Giải bài 2 trang 57 Chuyên đề học tập Toán 12 - Cánh diềuGia đình bác Tư quyết định vay ngân hàng để sửa chữa và nâng cấp nhà ở. Hợp đồng tín dụng giữa đại diện ngân hàng (bên cho vay) và gia đình bác Tư (bên vay) nêu rõ những điều khoản sau: - Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 900 triệu đồng. - Thời hạn cho vay là 18 tháng tính từ gày gia đình bác Tư nhận được khoản tiền vay trên và được chia thành 18 kì (mỗi kì là một tháng). - Mục đính vay là để sửa chữa và nâng cấp nhà ở. Lãi suất cho vay: trong 6 kì đầu tiên là 8,0%/năm; trong 6 kì ti Đề bài Gia đình bác Tư quyết định vay ngân hàng để sửa chữa và nâng cấp nhà ở. Hợp đồng tín dụng giữa đại diện ngân hàng (bên cho vay) và gia đình bác Tư (bên vay) nêu rõ những điều khoản sau: - Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 900 triệu đồng. - Thời hạn cho vay là 18 tháng tính từ gày gia đình bác Tư nhận được khoản tiền vay trên và được chia thành 18 kì (mỗi kì là một tháng). - Mục đính vay là để sửa chữa và nâng cấp nhà ở. Lãi suất cho vay: trong 6 kì đầu tiên là 8,0%/năm; trong 6 kì tiếp theo là 10,0%/năm; trong 6 kì cuối cùng là 11,5%/năm. - Hình thức trả gốc: Trả gốc theo kì với số tiền là 50 triệu đồng/kì. - Hình thức trả lãi: Trả lãi theo kì căn cứ vào dư nợ gốc và lãi suất cho vay ở kì đó (cho đến khi kết thúc hợp đồng). Cụ thể như sau: + Lãi suất năm được xác định trên cơ sở một năm là 365 ngày. + Lãi suất phải trả trong kì = (Dư nợ gốc trong kì) x (Lãi suất cho vay trong kì) x (Số ngày vay thực tế trong kì) Giả sử số ngày vay thực tế trong mỗi kì đều là 30 ngày. a) Trong kì 1, hãy tính: dư nợ gốc; số tiền lãi; tổng gốc lãi phải trả cho ngân hàng. b) Trong kì 2, hãy tính: dư nợ gốc; số tiền lãi; tổng gốc lãi phải trả cho ngân hàng. c) Hoàn thành bản kê chi tiết lịch trả dự kiến cho toán hộc hợp đồng của gia đình bac Tư theo mẫu sau (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị). d) Tính số tiền gia đình bác Tư phải trả cho ngân hàng khi kết thúc hợp đồng. Bảng kê chi tiết lịch trả dự kiến Phương pháp giải - Xem chi tiết +) Dư nợ gốc trong kì 1 là tiền vốn +) Dư nợ gốc trong kì thứ 2 trở đi là dư nợ gốc của kì trước nó trừ đi số tiền gốc trả theo kì. +) Số tiền lãi trong 1 kì được tính theo công thức: +) Số tiền gốc và lãi bác Tư phải trả cho mỗi kì bằng tổng số tiền gốc trả theo kì cộng với số tiền lãi theo kì. Lời giải chi tiết a) Trong kì 1, dư nợ gốc là 900 000 000 (đồng). Lãi phải trả trong kì 1 là \(\frac{{900000000.8\% .30}}{{365}} \approx 5917808\) (đồng). Tổng số tiền gốc lẫn lãi gia đình bác Tư phải trả cho ngân hàng trong kì 1 là \(50000000 + 5917808 = 55917808\) (đồng) b) Trong kì 2, dư nợ gốc là \(900000000 - 50000000 = 850000000\)(đồng). Lãi phải trả trong kì 2 là \(\frac{{850000000.8\% .30}}{{365}} \approx 5589041\) (đồng). Tổng số tiền gốc lẫn lãi gia đình bác Tư phải trả cho ngân hàng trong kì 2 là \(50000000 + 5589041 = 55589041\) (đồng). c) Ta hoàn thành được bảng sau: d) Số tiền gia đình bác Tư phải trả cho ngân hàng khi kết thúc hợp đồng là: \(55917808 + 55589041 + ... + 50472603 = 963924657\) (đồng)
|