Chủ đề chung 2 SBT Địa lí 8 Chân trời sáng tạoHãy khoanh tròn vào chữ cái ứng với ý đúng Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 8 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 1 Trả lời Câu 1 trang 70 Chủ đề chung 2 SBT Địa lí 8 Chân trời sáng tạo Hãy khoanh tròn vào chữ cái ứng với ý đúng. 1. Nước ta không tiếp giáp với vùng biển của A. Trung Quốc. B. Thái Lan. C. Cam-pu-chia. D. Lào. Lời giải chi tiết: Đáp án đúng là: D Câu 1 2 2. Vùng biển nước ta A. gồm phần lớn Biển Đông. B. là một phần Biển Đông. C. là các vịnh, đảo và quần đảo. D. là các vịnh và vùng biển ven bờ. Lời giải chi tiết: Đáp án đúng là: B Câu 1 3 3. Biên giới trên vùng biển nước ta là A. đường cơ sở. B. ranh giới ngoài của lãnh hải. C. ranh giới ngoài của nội thuỷ. D. đường bờ biển. Lời giải chi tiết: Đáp án đúng là: A Câu 1 4 4. Việt Nam và Trung Quốc đã thống nhất về đường phân định .. ở vịnh Bắc Bộ. A. lãnh hải và thềm lục địa B. vùng đặc quyền kinh tế C. lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa D. lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế Lời giải chi tiết: Đáp án đúng là: C Câu 1 5 5. Đảo có diện tích lớn nhất của nước ta là đảo A. Lý Sơn. B. Cát Bà. C. Phú Quốc. D. Cái Bầu. Lời giải chi tiết: Đáp án đúng là: C Câu 1 6 6. Vùng biển nước ta mở rộng về A. phía đông. B. phía tây. C. phía bắc. D. phía nam. Lời giải chi tiết: Đáp án đúng là: A Câu 1 7 7. Đến năm 2021, đảo hoặc quần đảo nào sau đây không phải là đơn vị hành chính cấp huyện? A. Quần đảo Thổ Chu. B. Đảo Lý Sơn. C. Đảo Cồn Cỏ. D. Đảo Phú Quốc. Lời giải chi tiết: Đáp án đúng là: A Câu 2 Trả lời Câu 2 trang 71 Chủ đề chung 2 SBT Địa lí 8 Chân trời sáng tạo Điền từ hoặc cụm từ thích hợp cho sẵn vào chỗ trống (…....) để hoàn chỉnh đoạn thông tin dưới đây. 100 km² đảo quần đảo quyền sở hữu đông – tây bắc – nam lãnh hải đất liền quyền tài phán thềm lục địa trực thuộc Trung ương vùng đặc quyền kinh tế 200 km² lợi thế Việt Nam là một quốc gia nằm ven Biển Đông. Đường bờ biển dài 3 260 km theo chiều ………………………..,chiếm tỉ lệ khoảng ………………… đất liền/1 km bờ biển (mức trung bình trên thế giới 600 km2 đất liền/1 km bờ biển); với hàng ngàn hòn đảo, quần đảo, trong đó có………………. . Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa; các vùng biển và thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và ……………….… quốc gia rộng hơn1 triệu km2 (gấp 3 lần diện tích………………….) Đến năm 2021, nước ta có 28 tỉnh, thành phố ven biển, chiếm 42% diện tích đất liền và 45% số dân toàn quốc. Với những đặc điểm trên, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có ……………………. và tiềm năng to lớn về tài nguyên biển. Lời giải chi tiết: Việt Nam là một quốc gia nằm ven Biển Đông. Đường bờ biển dài 3 260 km theo chiều bắc - nam, chiếm tỉ lệ khoảng 100km2 đất liền/1 km bờ biển (mức trung bình trên thế giới 600 km2 đất liền/1 km bờ biển); với hàng ngàn hòn đảo, quần đảo, trong đó có quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa; các vùng biển và thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phánquốc gia rộng hơn1 triệu km2 (gấp 3 lần diện tích đất liền.) Đến năm 2021, nước ta có 28 tỉnh, thành phố ven biển, chiếm 42% diện tích đất liền và 45% số dân toàn quốc. Với những đặc điểm trên, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có lợi thế và tiềm năng to lớn về tài nguyên biển. Câu 3 Trả lời Câu 3 trang 71 Chủ đề chung 2 SBT Địa lí 8 Chân trời sáng tạo Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi. Chất lượng nước biển ven bờ Việt Nam còn khá tốt, giá trị các thông số đặc trưng phần lớn nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn Việt Nam. Tuy nhiên, tại một số thời điểm, ở một vài vị trí có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao. Vào mùa mưa, mức độ ô nhiễm gia tăng do các hợp chất hữu cơ, hợp chất chứa nitơ, chất rắn lơ lửng từ đất liền ra biển và sự trỗi dạt chất ô nhiễm từ ngoài khơi vào dải ven bờ tăng lên. Bên cạnh đó, các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội khu vực ven bờ, đặc biệt hoạt động phát triển cảng biển; hoạt động nuôi trồng thuỷ hải sản trên biển, hoạt động phát triển du lịch biển cũng tác động mạnh đến chất lượng môi trường nước biển. Đối với vùng biển xa bờ (bao gồm các đảo, quần đảo), nhìn chung chất lượng môi trường nước biển khá tốt, ngay tại các đảo tập trung đông dân cư, phần lớn các thông số quan trắc, phân tích nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn Việt Nam. Với môi trường trầm tích biển, các thông số kim loại khá thấp nằm trong ngưỡng quy định, tuy nhiên đã có dấu hiệu của tích tụ hoá chất thuốc trừ sâu tại các cửa sông nơi nguồn nước sử dụng chính cho sản xuất nông nghiệp. 1. Chất lượng môi trường biển – đảo nước ta như thế nào? Dẫn chứng. 2. Vì sao nói mức độ ô nhiễm môi trường nước biển ven bờ gia tăng vào mùa mưa? 3. Những hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nào tác động tiêu cực đến môi trường biển? 4. Vì sao nói chất lượng môi trường của các đảo, quần đảo nước ta góp phần thu hút khách du lịch? 5. Hướng gió có ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng môi trường nước vùng biển ven bờ nước ta? Lời giải chi tiết: 1: Chất lượng nước biển ven bờ Việt Nam còn khá tốt, giá trị các thông số đặc trưng phần lớn nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn Việt Nam. Tuy nhiên, tại một số thời điểm, ở một vài vị trí có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao. 2: Vào mùa mưa, mức độ ô nhiễm gia tăng do các hợp chất hữu cơ, hợp chất chứa nitơ, chất rắn lơ lửng từ đất liền ra biển và sự trỗi dạt chất ô nhiễm từ ngoài khơi vào dải ven bờ tăng lên. Bên cạnh đó, các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội khu vực ven bờ, đặc biệt hoạt động phát triển cảng biển; hoạt động nuôi trồng thuỷ hải sản trên biển, hoạt động phát triển du lịch biển cũng tác động mạnh đến chất lượng môi trường nước biển 3: Các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội khu vực ven bờ, đặc biệt hoạt động phát triển cảng biển; hoạt động nuôi trồng thuỷ hải sản trên biển, hoạt động phát triển du lịch biển cũng tác động mạnh đến chất lượng môi trường nước biển. 4: Chất lượng môi trường nước biển khá tốt, ngay tại các đảo tập trung đông dân cư, phần lớn các thông số quan trắc, phân tích nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn Việt Nam. 5: Biển Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ gió mùa thịnh hành hướng Đông Bắc và Đông Nam. Vì thế, biển Việt Nam gánh chịu nhiều rủi ro thiên tai và sự cố môi trường biển trên Biển Đông, đặc biệt từ các loại dầu tràn và dầu thải không rõ nguồn gốc đưa vào vùng bờ biển nước ta. Câu 4 Trả lời Câu 4 trang 73 Chủ đề chung 2 SBT Địa lí 8 Chân trời sáng tạo Xác định thông tin đúng hoặc sai bằng cách đánh dấu (x) vào ô tương ứng.
Lời giải chi tiết:
Câu 5 Trả lời Câu 5 trang 73 Chủ đề chung 2 SBT Địa lí 8 Chân trời sáng tạo Hãy nối tên đơn vị hành chính cấp huyện (ở cột A) với vịnh biển (ở cột B) cho phù hợp.
Lời giải chi tiết: a – 1,3,4,5. b – 2. Câu 6 Trả lời Câu 6 trang 74 Chủ đề chung 2 SBT Địa lí 8 Chân trời sáng tạo Hãy hoàn thành sơ đồ dưới đây.
Lời giải chi tiết:
Câu 7 Trả lời Câu 7 trang 74 Chủ đề chung 2 SBT Địa lí 8 Chân trời sáng tạo Hãy nối các ý ở cột A với các ý ở cột B cho phù hợp về ảnh hưởng của tài nguyên đến hoạt động kinh tế vùng biển đảo nước ta.
Lời giải chi tiết: 1 – a 2 – c 3 – d 4 – b 5 – e 6 – a, b Câu 8 Trả lời Câu 8 trang 75 Chủ đề chung 2 SBT Địa lí 8 Chân trời sáng tạo Dựa vào đoạn tư liệu dưới đây, em hãy thực hiện các yêu cầu. Vào năm 1833, vua Minh Mạng ra chỉ dụ cho bộ Công: “Trong hải phận Quảng Ngãi, có một dải Hoàng Sa, xa trong trời nước một màu, không phân biệt nông hay sâu. Gần đây, thuyền buôn thường (mắc cạn) bị hại! Nay nên dự bị thuyền mành, đến sang năm sẽ phái người tới đó dựng miếu, lập bia và trồng nhiều cây cối. Ngày sau cây cối to lớn xanh tốt, người dễ nhận biết, ngõ hầu tránh khỏi được nạn mắc cạn. Đó cũng là việc lợi muôn đời. (Quốc sử quán Triều Nguyễn, Đại Nam thực lục, tập 3, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2006, trang 743) 1. Gạch một gạch dưới các câu trong đoạn tư liệu thể hiện vua Minh Mạng am hiểu tường tận về quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa. 2. Gạch hai gạch dưới các câu thể hiện nhà vua luôn có kế hoạch chăm lo, gìn giữ vùng biển đảo của đất nước. 3. Công việc cụ thể nhà vua chỉ dụ cho bộ Công (vào năm 1833) phải làm là gì? Lời giải chi tiết: 1: Vào năm 1833, vua Minh Mạng ra chỉ dụ cho bộ Công: “Trong hải phận Quảng Ngãi, có một dải Hoàng Sa, xa trong trời nước một màu, không phân biệt nông hay sâu. 2: Nay nên dự bị thuyền mành, đến sang năm sẽ phái người tới đó dựng miếu, lập bia và trồng nhiều cây cối. Ngày sau cây cối to lớn xanh tốt, người dễ nhận biết, ngõ hầu tránh khỏi được nạn mắc cạn 3: Dự bị thuyền mành, xây dựng miếu, lập bia, trồng nhiều cây cối.
|