Bài 9. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí - SGK GDCD 9 Chân trời sáng tạoEm hãy quan sát các hình ảnh sau và cho biết chủ thể có hành vi vi phạm gì và phải gánh chịu trách nhiệm như thế nào.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Mở đầu Trả lời câu hỏi Mở đầu trang 48 SGK GDCD 9 Chân trời sáng tạo Em hãy quan sát các hình ảnh sau và cho biết chủ thể có hành vi vi phạm gì và phải gánh chịu trách nhiệm như thế nào. Phương pháp giải: Em liên hệ thực tế từ bản thân Lời giải chi tiết:
Khám phá 1 Trả lời câu hỏi Khám phá 1 trang 49 SGK GDCD 9 Chân trời sáng tạo Em hãy quan sát sơ đồ, đọc thông tin trong bảng và các trường hợp để thực hiện yêu cầu
Trường hợp 1. Bạn D (14 tuổi) thường trốn học để đi chơi điện tử. Tại tiệm Internet, bạn D bị anh T (20 tuổi) dụ dỗ sử dụng ma túy. Trong một lần sử dụng ma túy, bạn D và anh T bị công an bắt quả tang, lập biên bản, đưa về trụ sở công an cùng tang vật. Trường hợp 2. Anh G (16 tuổi) điều khiển xe máy trên 50 phân khối và chạy quá tốc độ quy định. Sau đó, anh G đã gây tai nạn cho chị M, khiến chị bị thương với tỉ lệ thương tật dưới 11% Trường hợp 3. Ông V là công chức nhà nước. Trong giờ làm việc, ông V đã sử dụng xe của cơ quan ra ngoài để giải quyết việc riêng. - Dựa vào thông tin về các loại vi phạm, em hãy phân tích hành vi vi phạm của chủ thể trong các trường hợp 1, 2, 3 để xác định loại vi phạm pháp luật tương ứng Phương pháp giải: Em đọc kĩ các thông tin trong bảng và các trường hợp để phân tích các hành vi của chủ thể, từ đó phân loại các vi phạm Lời giải chi tiết: Trường hợp 1. Bạn D (14 tuổi) - Hành vi vi phạm: Trốn học để đi chơi điện tử, sử dụng ma túy - Hành vi trái pháp luật: Không thực hiện nghĩa vụ học tập và sử dụng chất cấm - Hành vi có lỗi của chủ thể: cố ý - Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí: Có (14 tuổi có khả năng nhận thức hành vi nhưng chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự) - Hành vi nguy hiểm cho xã hội: đe dọa gây thiệt hại cho bản thân và xã hội - Loại vi phạm: vi phạm hành chính Anh T (20 tuổi) - Hành vi vi phạm: Dụ dỗ trẻ vị thành niên sử dụng ma túy - Hành vi trái pháp luật: Thực hiện hành vi bị pháp luật cấm (dụ dỗ và sử dụng chất cấm) - Hành vi có lỗi của chủ thể: cố ý - Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí: Có - Hành vi nguy hiểm cho xã hội: gây ra thiệt hại cho xã hội - Loại vi phạm: vi phạm hình sự Trường hợp 2. Anh G (16 tuổi) - Hành vi vi phạm: Điều khiển xe máy trên 50 phân khối và chạy quá tốc độ quy định, gây tai nạn cho chị M - Hành vi trái pháp luật: Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về giao thông đường bộ - Hành vi có lỗi của chủ thể: Cố ý - Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí: Có - Hành vi nguy hiểm cho xã hội: Gây ra thiệt hại (làm chị M bị thương tỉ lệ thương tật dưới 11%) - Loại vi phạm: vi phạm hành chính Trường hợp 3. Ông V (công chức nhà nước) - Hành vi vi phạm: Sử dụng xe cơ quan trong giờ làm việc để giải quyết việc riêng - Hành vi trái pháp luật: Thực hiện không đúng quy định của pháp luật và nội quy cơ quan - Hành vi có lỗi của chủ thể: Cố ý - Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí: Có - Hành vi nguy hiểm cho xã hội: Đe dọa gây thiệt hại (sử dụng tài sản công cho việc cá nhân) - Loại vi phạm: Vi phạm kỷ luật Khám phá 2 Trả lời câu hỏi Khám phá 2 trang 50 SGK GDCD 9 Chân trời sáng tạo
Em hãy quan sát sơ đồ và đọc thông tin sau để thực hiện yêu cầu
Thông tin. Trích Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 Điều 31. Mục đích của hình phạt Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. - Dựa vào nội dung từ sơ đồ trên, em hãy xác định các loại trách nhiệm pháp lí mà chủ thể trong các trường hợp 1, 2, 3 ở hoạt động 1 phải gánh chịu là gì - Từ thông tin trên, em hãy cho biết mục đích, ý nghĩa của trách nhiệm pháp lí Phương pháp giải: Em đọc kĩ thông tin và quan sát sơ đồ để trả lời câu hỏi Lời giải chi tiết: Trường hợp 1. - Bạn D chịu trách nhiệm hành chính - Anh T chịu trách nhiệm hình sự Trường hợp 2. Anh G chịu trách nhiệm hành chính Trường hợp 3. Ông V chịu trách nhiệm kỉ luật Mục đích của trách nhiệm pháp lí: - Trừng trị người và pháp nhân thương mại phạm tội - Giáo dục ý thức tuân theo pháp luật - Ngăn ngừa phạm tội mới - Giáo dục người và pháp nhân thương mại khác - Phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm Ý nghĩa của trách nhiệm pháp lí: - Bảo vệ lợi ích xã hội - Đảm bảo tính công bằng và công lí - Khuyến khích sự tuân thủ pháp luật - Tạo niềm tin vào hệ thống pháp luật Luyện tập 1 Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 52 SGK GDCD 9 Chân trời sáng tạo Em đồng tình hay không đồng tình với các nhận định nào dưới đây? Vì sao? a. Trách nhiệm pháp lí là hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật b. Mọi hành vi trái với quy định của pháp luật đều vi phạm pháp luật c. Trẻ em dù có phạm tội cũng không phải chịu trách nhiệm hình sự d. Công dân phải đủ 18 tuổi trở lên thì mới được xem là chủ thể của vi phạm pháp luật e. Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời nhiều trách nhiệm pháp lí cùng lúc Phương pháp giải: Em đọc kĩ các ý kiến và dựa vào kiến thức đã học trong bài để đưa ra quan điểm cá nhân. Giải thích cụ thể Lời giải chi tiết: a. Đồng tình. Trách nhiệm pháp lí xuất hiện khi có hành vi vi phạm pháp luật xảy ra. Khi một cá nhân hoặc tổ chức vi phạm các quy định pháp luật, họ sẽ phải chịu các hậu quả pháp lí tương ứng, như bị xử phạt hành chính, chịu trách nhiệm dân sự, hoặc chịu trách nhiệm hình sự. b. Đồng tình. Hành vi trái với quy định của pháp luật, dù ở bất kỳ lĩnh vực nào (hành chính, dân sự, hình sự, lao động, kinh doanh, thương mại...), đều được coi là vi phạm pháp luật. Mức độ vi phạm và hình thức xử lí sẽ phụ thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi đó. c. Không đồng tình. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, trẻ em từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về một số tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Trẻ em từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Tuy nhiên, việc xử lí trẻ em phạm tội sẽ được áp dụng các biện pháp đặc biệt nhằm giáo dục và cải tạo, phù hợp với lứa tuổi và mức độ nhận thức của các em. d. Không đồng tình. Theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về một số tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. e. Đồng tình. Một hành vi vi phạm pháp luật có thể dẫn đến nhiều loại trách nhiệm pháp lí cùng lúc. Ví dụ, một hành vi phạm tội có thể dẫn đến trách nhiệm hình sự (bị truy tố và xét xử), trách nhiệm dân sự (bồi thường thiệt hại cho nạn nhân), và trách nhiệm hành chính (bị xử phạt hành chính). Luyện tập 2 Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 52 SGK GDCD 9 Chân trời sáng tạo Em hãy xác định các hành vi vi phạm pháp luật của các chủ thể dưới đây và cho biết trách nhiệm pháp lí mà họ phải chịu là gì a. Ông B tự ý xây nhà cao tầng khi chưa có Giấy phép xây dựng b. Anh K (25 tuổi) thực hiện hành vi cướp giật điện thoại di động của người đi đường c. Chị H vay của bà V số tiền 200 triệu đồng, nhưng sau đó, vì không có khả năng chi trả nên chị ấy đã bỏ trốn d. Anh N sau khi uống rượi bia, đã điều khiển xe máy trên đường, đâm vào xe của chị T, gây hư hỏng nặng Phương pháp giải: Em đọc kĩ các trường hợp vi phạm và dựa vào kiến thức đã học trong bài để xác định hành vi, trách nhiệm pháp lí Lời giải chi tiết:
Luyện tập 3 Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 47 SGK GDCD 9 Chân trời sáng tạo Em hãy xác định dấu hiệu vi phạm, loại vi phạm và trách nhiệm pháp lí tương ứng với các trường hợp dưới đây:
Phương pháp giải: Em đọc kĩ các trường hợp và dựa vào kiến thức đã học trong bài để hoàn thành bài tập Lời giải chi tiết:
Vận dụng Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 53 SGK GDCD 9 Chân trời sáng tạo Em hãy lập kế hoạch tổ chức một buổi tuyên truyền pháp luật (có thể chọn pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về giao thông, pháp luật về hành chính,…) trong phạm vi lớp học Phương pháp giải: Em liên hệ thực tế để hoàn thành bài tập Lời giải chi tiết: Kế hoạch buổi tuyên truyền pháp luật về giao thông I. Mục tiêu Nâng cao nhận thức về các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ. Tuyên truyền và giáo dục ý thức chấp hành pháp luật về giao thông cho học sinh. Giảm thiểu vi phạm giao thông và tai nạn giao thông trong cộng đồng học sinh. II. Đối tượng tham gia - Học sinh lớp 9A - Giáo viên chủ nhiệm III. Thời gian và địa điểm - Thời gian: 19/3/2025 - Địa điểm: Phòng học lớp 9A IV. Nội dung chương trình 1. Chuẩn bị 1.1. Phân công nhiệm vụ - Giáo viên chủ nhiệm: Chịu trách nhiệm tổng quát, phối hợp với học sinh. - Học sinh phụ trách thiết bị: Chuẩn bị máy chiếu, loa, micro, và các thiết bị cần thiết khác. - Học sinh phụ trách nội dung: Thu thập tài liệu, chuẩn bị bài thuyết trình và các hoạt động tương tác. 1.2. Chuẩn bị tài liệu - Slide bài giảng về pháp luật giao thông. - Tài liệu tham khảo và tờ rơi về luật giao thông. - Video clip minh họa về an toàn giao thông. 2. Chương trình buổi tuyên truyền 2.1. Phần 1: Khai mạc (10 phút) - Giới thiệu về mục tiêu và ý nghĩa của buổi tuyên truyền. - Giới thiệu đại biểu, khách mời (nếu có). 2.2. Phần 2: Nội dung chính (60 phút) - Bài thuyết trình về pháp luật giao thông (30 phút) - Giới thiệu về các quy định cơ bản của pháp luật giao thông đường bộ. - Quy tắc an toàn khi tham gia giao thông: đội mũ bảo hiểm, tuân thủ tín hiệu đèn giao thông, quy định về tốc độ, v.v. - Hình thức xử phạt các hành vi vi phạm giao thông phổ biến. - Chiếu video clip minh họa (10 phút) - Các tình huống giao thông thực tế và cách xử lý. - Hỏi đáp và thảo luận (20 phút) - Học sinh đặt câu hỏi về các tình huống giao thông và nhận được giải đáp từ giáo viên hoặc chuyên gia (nếu có). 2.3. Phần 3: Hoạt động tương tác (30 phút) - Trò chơi tìm hiểu luật giao thông (15 phút) - Chia học sinh thành các nhóm và tổ chức các trò chơi liên quan đến kiến thức giao thông. - Tình huống giả định (15 phút) - Tổ chức các tình huống giả định về vi phạm giao thông và thảo luận cách xử lý. 2.4. Phần 4: Kết thúc (10 phút) - Tổng kết lại những kiến thức đã được truyền đạt. - Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ pháp luật giao thông. - Cảm ơn và kết thúc buổi tuyên truyền. V. Phân công cụ thể 1. Giáo viên chủ nhiệm - Chịu trách nhiệm tổng quát, điều phối buổi tuyên truyền. 2. Học sinh phụ trách thiết bị - Chuẩn bị máy chiếu, loa, micro, và các thiết bị cần thiết. 3. Học sinh phụ trách nội dung - Chuẩn bị slide bài giảng, thu thập tài liệu và video clip. - Chuẩn bị các câu hỏi cho phần thảo luận và tình huống giả định.
|