Bài 16. Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX - SGK Lịch sử và Địa lí 8 Cánh diềuDựa vào nội dung mục I, nêu quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam giai đoạn 1858-1873.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
? mục I 1 Dựa vào nội dung mục I, nêu quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam giai đoạn 1858-1873. Phương pháp giải: Dựa vào kiến thức mục I.1 Lời giải chi tiết: Quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam giai đoạn 1858-1873.
? mục I 2 Dựa vào thông tin mục 2, nếu quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam giai đoạn 1873-1884. Phương pháp giải: Dựa vào kiến thức mục I.2 Lời giải chi tiết: Quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam giai đoạn 1873-1884. * Pháp đánh chiếm Bắc kì lần thứ nhất (1873-1874), Hiệp ước Giáp Tuất - Pháp: + Tháng 10-1873, Phrăng-xít Gác-ni-ê chỉ huy hơn 200 quân Pháp từ Sài Gòn kéo ra Bắc. + Ngày 20-11-1873, quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội. - Kháng chiến của quân, dân ta + Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu cản địch nhưng không được. Quân Pháp chiếm được thành Hà Nội, sau đó mở rộng đánh chiếm một số tỉnh thành lân cận. * Pháp đánh chiếm Bắc kì lần thứ hai (1882-1883) - Pháp: + Lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874, tháng 3-1882, Hen-ri Ri-vi-e chỉ huy một đạo quân từ Sài Gòn kéo ra Bắc Kì. + Ngày 25-4-1882, quân Pháp nổ súng tấn công thành Hà Nội. - Kháng chiến của quân, dân ta + Hoàng Diệu chỉ huy quân sĩ chống trả quyết liệt nhưng không giữ được thành. Ông đã tự vẫn để không bị rơi vào tay giặc. + Nhiều sĩ phu, văn thân ở các địa phương vẫn tổ chức phong trào chống Pháp. * Chống Pháp tấn công Thuận An; Hiệp ước Hác-măng và Hiệp ước Pa-tơ-nốt - Pháp+ Ngày 18-8-1883, quân Pháp tấn công Thuận An (Huế). + Sau vài ngày chống trả quyết liệt, triều đình Huế buộc phải xin đinh chiến và chấp nhận kí Hiệp ước Hác-măng (1883), thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì; vùng đất Trung Kì do triều đình Huế cai quản dưới quyền điều khiển của viên Khâm sử Pháp chỉ bao gồm từ Đèo Ngang đến giáp Bình Thuận,... + Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân bùng lên mạnh mẽ. + Pháp kí với triều đình Huế Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884), trong đó sửa lại một số điều của Hiệp ước Hác-măng nhằm xoa dịu dư luận. -> Với Hiệp ước Hác-măng và Hiệp ước Pa-tơ-nốt, thực dân Pháp về cơ bản đã hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam. ? mục II Khai thác thông tin, tư liệu và bảng 16: - Trình bày nguyên nhân xuất hiện trào lưu cải cách, canh tân đất nước cuối thế kỉ.XIX. - Nêu những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của quan lại, sĩ phu yêu nướcViệt Nam cuối thế kỉ XIX. Phương pháp giải: Khai thác thông tin, tư liệu và bảng 16 Lời giải chi tiết: - Nguyên nhân xuất hiện trào lưu cải cách, canh tân đất nước cuối thế kỉ.XIX + Thực dân Pháp xâm lược + Chế độ quân chủ ở Việt Nam đang trong tình trạng khủng hoảng -> một số quan lại, sĩ phu có tư tưởng thứcthời, như Nguyễn Trường Tộ, Trần Đình Túc, Phạm Phú Thứ, Nguyễn Lộ Trạch,...đã đưa ra các đề nghị cải cách với triều đình Tự Đức. - Những nội dung chính trong các đề nghị cải cách +Nguyễn Trường Tộ: Từ năm 1863 đến năm 1871, đã gửi lên triều đình 58 bản điều trần, đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển nông nghiệp, + Viện Thương bạc: Năm 1872, đề nghị mở ba cảng biển ở miền Bắc và miền Trung, đẩy mạnh giao thương với bên ngoài,... + Nguyễn Lộ Trạch (thượng và hạ): Năm 1877 và 1882, gửi hai bản điều trần “Thời vụ sách”lên vua Tự Đức, phân tích rõ lợi hại của phương lược Hoà – Thủ – Chiến, đề nghị chấn hưng dân khi, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước,... -> Nội dung chính trong các đề nghị cải cách nội dung chính trong các đề nghị cải cách - Đề cập đến nhiều vấn đề của đời sống kinh tế - xã hội ở nước ta, thể hiện mong muốn đưa đất nước thoát khỏi tình trạng lạc hậu,có thể đương đầu với cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp. - Muốn học tập cách làm của phươngTây để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng trì trệ, lạc hậu. - Cải cách muốn chấn chỉnh lại bộ máy quan lại, phát triển côngthương, chấn chỉnh võ bị, ngoại giao, cải tổ giáo dục. ? mục III Đọc thông tin và quan sát các hình từ 16.7 đến 16.10, trình bày những nét chính về khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Hương Khê
Phương pháp giải: Đọc thông tin và quan sát các hình từ 16.7 đến 16.10 Lời giải chi tiết:
? mục IV Dựa vào các thông tin, tư liệu và quan sát hình 16.12, trình bày những nét chínhvề cuộc khởi nghĩa Yên Thế.
Phương pháp giải: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 16.12 Lời giải chi tiết: * Nguyên nhân: - Từ năm 1884, các cuộc hành quân bình định của quân Pháp vào vùng Yên Thế đã uy hiếp nghiêm trọng cuộc sống của cư dân ở đây. - Họ đã đứng lên đấu tranh để giữ đất, giữ làng, bảo vệ cuộc sống tự do. * Lãnh đạo: lúc đầu do Đề Nắm, sau là Đề Thám (Hoàng Hoa Thám) lãnh đạo. * Căn cứ: Hố Chuối, Đồng Hom, Phồn Xương, chính là nơi diễn ra các trận đánh tiêu biểu giữa nghĩa quân Yên Thế và quân Pháp. * Hoạt động chính: - 1884-1892: Hoạt động riêng lẻ, đẩy lùi nhiều cuộc càn quét, làm chủ vùng rộng lớn - 1892-1897: Vừa chiến đấu, vừa xây dựng căn cứ. Giảng hòa lần 1 - 1897-1908: Giảng hòa lần 2, trở thành nơi hội tụ nhiều nhà yêu nước - 1909-1913: Pháp tăng cường đàn áp. Đề Thám bị sát hại, phong trào tan rã * Ý nghĩa: Kéo dài 30 năm, đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch, làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp Luyện tập lí 8 CD 1. Vẽ sơ đồ tư duy về quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1884. 2. Lập bảng hệ thống kiến thức về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương và khởi nghĩa Yên Thế theo nội dung sau: Phương pháp giải: - Tổng hợp kiến thức mục I, II Lời giải chi tiết: 1. Vẽ sơ đồ tư duy về quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1884.
2.
Vận dụng 3. Sưu tầm tư liệu về một trong những lãnh tụ của phong trào yêu nước chống thực dân Pháp nửa sau thế kỉ XIX. Giới thiệu tư liệu đó với thầy cô và bạn học. Phương pháp giải: - Sưu tầm tư liệu trên sách, báo, internet,… Lời giải chi tiết: 3. Giới thiệu về Phan Đình Phùng Phan Đình Phùng (1847–1895) là một lãnh tụ của phong trào chốngPháp cuối thế kỷ 19 ở Việt Nam. Ông sinh ra và lớn lên tại làng Đông Thái, huyện La Sơn (nay là xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ), tỉnh Hà Tĩnh. Năm 1885, hưởng ứng chiếu Cần Vương của vua Hàm Nghi, Phan Đình Phùng đã đứng ra chiêu tập lực lượng chống Pháp, từ các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. Nghĩa quân đã xây dựng căn cứ tại Hương Sơn, Hương Khê, Hà Tĩnh. Các tướng lĩnh có Cao Thắng, Nguyễn Thanh, Nguyễn Trạch, Phan Đình Cam, Cầm Bá Thước, Nguyễn Mục. Cuộc khởi nghĩa của Phan Đình Phùng trở thành một trong những cuộc khởi nghĩa lớn nhất của phong trào Cần vương chống Pháp. Trong lúc cuộc chiến đấu còn tiếp diễn, ngày 28 tháng 12 năm 1895, do mắc bệnh lỵ nặng, Phan Đình Phùng đã qua đời tại bản doanh (núi Quạt), thọ 49 tuổi. Không lâu sau cái chết của ông, cuộc khởi nghĩa do ông phát động hoàn toàn bị trấn áp. Phan Đình Phùng không chỉ là người lãnh đạo chống Pháp, ông còn là một nhà thơ. Các sáng tác có một số câu đối (Điếu Lê Ninh, Khóc Cao Thắng), thơ (Đáp hữu nhận ký thi, Thắng trận hậu cảm tác, Kiến ngụy binh thi cảm tác, Phúc đáp Hoàng Cao Khải).
|