Bài 15.Việt Nam đầu thế kỉ XIX - SGK Lịch sử và Địa lí 8 Cánh diềuĐọc thông tin và quan sát hình 15.2, mô tả sự ra đời của nhà Nguyễn
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
? mục I Đọc thông tin và quan sát hình 15.2, mô tả sự ra đời của nhà Nguyễn
Phương pháp giải: Đọc thông tin và quan sát hình 15.2 Lời giải chi tiết: Sự ra đời của nhà Nguyễn - Năm 1792, vua Quang Trung đột ngột qua đời, con trưởng là Quang Toàn lên ngôi. Nội bộ triều đình Tây Sơn này sinh mâu thuẫn và suy yếu nhanh chóng. - Giữa năm 1802, Nguyễn Ánh tiến quân ra Bắc, lật đổ triều Tây Sơn, lập ra triều Nguyễn, lấy niên hiệu là Gia Long, chọn Phú Xuân (Huế) làm kinh đô. ? mục II Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình 15.3, 15.4, trình bày những nét chínhvề tình hình chính trị thời nhà Nguyễn.
Phương pháp giải: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình 15.3, 15.4 Lời giải chi tiết: Những nét chính về tình hình chính trị thời nhà Nguyễn. * Tổ chức bộ máy nhà nước - Thời vua Gia Long, cả nước được chia thành: Bắc thành, Gia Định thànhdo Tổng trấn phụ trách và các Trực doanh do triều đình trực tiếp quản lí. - Trong những năm 1831 – 1832, vua Minh Mạng thực hiện cuộc cải cách hành chính, chia cả nước thành 30 tỉnh và 1 phủ trực thuộc (phủ Thừa Thiên), dưới tỉnh là các phủ, huyện - châu, tổng, xã. * Quân đội - Tổ chức quy củ, gồm các binh chủng: bộ binh, thuỷ binh, kị binh, tượng binh, được trang bị đại bác, thuyền chiến, súng tay... - Xây dựng nhiều thành luỹ vững chắc, có quân lính đóng giữ * Chính sách đối ngoại - Đối với nhà Thanh, ngoại giao linh hoạt, khôn khéo. - Đối với Lào và Chân Lạp, nhà Nguyễn thể hiện địa vị là nước lớn. - Đối với các nước phương Tây, nhà Nguyễn khước từ quan hệ. ? mục III Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 15.5, trình bày những nét chính vềnông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp thời nhà Nguyễn. Phương pháp giải: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 15.5 Lời giải chi tiết: * Nông nghiệp - Thực hiện nhiều chính sách để phát triển sản xuất nông nghiệp, như khuyến khích người dân khai khẩn đất hoang, tu sửa đê điều, đảo kênh mương, đặt chức Doanh điền sứ... - Mở rộng diện tích đất canh tác trên cả nước (năm 1847 đạt gần 4,3 triệu mẫu), nhiều đồn điền được thành lập ở các tỉnh Nam Kì. - Phần lớn ruộng đất vẫn tập trung trong tay địa chủ, nông dân không có - Tình trạng ruộng đất hoang hoá còn phổ biến. * Thủ công nghiệp - Lập xưởng đúc tiền, sản xuất vũ khí, đóng tàu,... ở kinh đô Huế, Hà Nội, Gia Định và tập trung thợ giỏi ở các địa phương về sản xuất. - Nghề thủ công truyền thống trong dân gian được tiếp tục duy trì, với nhiều làng nghề và sản phẩm nổi tiếng như gốm Bát Tràng, lụa Vạn Phúc (Hà Nội), lụa Bảo An (Quảng Nam)... - Tuy nhiên, do chế độ công tượng hà khắc và thuế khoá nặng nề, sảnxuất thủ công nhìn chung kém phát triển. * Thương nghiệp - Về nội thương + Đất nước thống nhất đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi buôn bán trong nước. + Các vua nhà Nguyễn tích cực cho sửa sang đường sá, đào sông ngòi để thuận tiện cho việc đi lại. Nhiều chợ làng, chợ huyện được mở thêm. - Về ngoại thương + Tiếp tục duy trì trao đổi, buôn bán với Trung Quốc và các nước trong khu vực như Xiêm, Mã Lai,... Sản phẩm trao đổi chủ yếu là gạo, đường, lâm sản, len, dạ, đồ sứ, vũ khí,... + Đối với các nước phương Tây, nhà Nguyễn hạn chế trao đổi buôn bán. Hoạt động giao thương với nước ngoài của tư nhân bị kìm hãm. ? mục IV Đọc thông tin và tư liệu, trình bày những nét chính về tình hình xã hội thời nhà Nguyễn Phương pháp giải: Đọc thông tin, tư liệu mục IV Lời giải chi tiết: Những nét chính về tình hình xã hội thời nhà Nguyễn - Giai cấp thống trị: quý tộc, quan lại, địa chủ, cường hào - Giai cấp bị trị là các tầng lớp nhân dân lao động, trong đó nông dân chiếm đa số. - Tệ quan tham diễn ra phổ biến. Ở nông thôn, địa chủ và cường hào ra sức chiếm đoạt ruộng đất, bóc lột, ức hiếp nông dân. Dịch bệnh, thiên tai, mất mùa, nạn đói thường xuyên xảy ra. - Đời sống người dân ngày càng cực khổ, mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt, dẫn đến sự bùng nổ các cuộc đấu tranh chống lại triều đình. - Trong nửa đầu thế kỉ XIX, trên cả nước diễn ra khoảng 400 cuộc khởi nghĩa, tiêu biểu như khởi nghĩa Phan Bá Vành (1821 – 1827), khởi nghĩa Nông Văn Văn (1833 – 1835), khởi nghĩa Cao Bá Quát (1854 – 1856)... ? mục V Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 15.6, trình bày những nét chính về tình hình văn hoà thời nhà Nguyễn và rút ra nhận xét.
Phương pháp giải: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 15.6 Lời giải chi tiết: - Tôn giáo, tín ngưỡng + Độc tôn Nho giáo. Từ thời vua Minh Mạng, nhà nước thực hiện chính sách “cấm đạo” đối với Thiên Chúa giáo. + Tín ngưỡng dân gian tiếp tục phát triển, nhiều đền thờ, đình làng được xây dựng, trùng tu. - Giáo dục + Giáo dục, khoa cử Nho học được củng cố. + Năm 1807, nhà Nguyễn tổ chức kì thi Hương đầu tiên, năm 1822 tổ chức kì thi Hội đầu tiên. + Quốc Tử Giám được xây dựng ở Huế để đào tạo nhân tài. - Văn học + Văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm phát triển mạnh cả về văn xuôi và văn vần, tiêu biểu với các tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chi (Ngô gia văn phải), Truyện Kiều (Nguyễn Du)..... + Văn học dân gian phát triển rực rỡ với nhiều loại hình phong phú như tục ngữ, ca dao, hò vè, truyện tiếu lâm,... - Nghệ thuật + Nghệ thuật sân khấu dân gian phát triển phong phú với nhiều loại hình, như hát chèo, tuồng, quan họ, trống quân, hát xoan, hát lượn.... + Nghệ thuật vẽ tranh cũng phát triển với nhiều loại như tranh sơn mài, tranh dân gian,.. nổi tiếng là dòng tranh Đông Hồ (Bắc Ninh), tranh Hàng Trống (Hà Nội). + Nghệ thuật kiến trúc gắn liền với các công trình đặc sắc như kinh thành Huế, Cột cờ Hà Nội, Khuê Văn Các (Hà Nội),... + Nghệ thuật cung đình phát triển rực rỡ, với các loại hình phong phủ như hát, múa, nhạc... tiêu biểu là - Khoa học – kĩ thuật + Sử học có những công trình tiêu biểu như Lịch triều hiến chương loại chỉ (Phan Huy Chú), Đại Nam thực lục, Đại Nam liệt truyện (Quốc sử quán triều Nguyễn),.. + Địa lí có những tác phẩm nổi bật như Gia Định thành thông chỉ (Trịnh Hoài Đức), Hoàng Việt nhất thống dư địa chỉ (Lê Quang Định),.. + Nhà Nguyễn cũng tổ chức chế tạo máy cưa xẻ gỗ chạy bằng sức nước, đóng thuyền cỡ lớn,..... ? mục VI Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình từ 15.7 đến 15.9, mô tả quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của nhà Nguyễn và rút ra ý nghĩa của việc làm đó.
Phương pháp giải: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình từ 15.7 đến 15.9 Lời giải chi tiết: - Đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, các vua nhà Nguyễn đã ban hành nhiều chính sách như thiết lập đơn vị hành chính, tiến hành đo đạc, vẽ bản đồ, dựng bia chủ quyền,.. - Hằng năm, nhà Nguyễn huy động các cơ quan, chức quan trọng triều phối hợp với các địa phương ven biển và ngư dân Quảng Ngãi, Bình Định thực hiện những biện pháp thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. + 1803, Tái lập đội Hoàng Sa, có nhiệm vụ đo đạc. thuỷ trình, và bản đồ.... + 1816, Cám có xác định chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa. + 1833, Dựng bia chủ quyền trên quần đảo Hoàng Sa. + 1836, Quy định hàng năm cử người ra Hoàng Sa cầm mốc, dựng bia chủ quyền. + 1869, Cử người ra quần đảo Trường Sa hỗ trợ hơn 500 người nước ngoài bị mắc cạn. Luyện tập 1. Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những nét chính về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá của nhà Nguyễn. 2. Viết một đoạn văn ngắn về việc thực thi chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Phương pháp giải: - Tổng hợp kiến thức mục II, III, IV, V - Xem lại kiến thức mục IV Lời giải chi tiết: 1. Sơ đồ tư duy thể hiện những nét chính về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá của nhà Nguyễn.
2. Triều Nguyễn là triều đại đã vẽ nên một hình thể lãnh thổ đất nước thống nhất từ đất liền đến biển, đảo để có một nước Việt Nam hoàn chỉnh hiện nay. Triều Nguyễn đã ban hành và thực thi một hệ thống chính sách về quân sự, quốc phòng, ngoại giao, kinh tế... về biển, đảo nhằm bảo vệ, khai thác vùng lãnh thổ này như: Năm 1803, Tái lập đội Hoàng Sa, có nhiệm vụ đo đạc. thuỷ trình, và bản đồ.... Năm 1816, Cám có xác định chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa. Năm 1833, Dựng bia chủ quyền trên quần đảo Hoàng Sa. Năm 1836, Quy định hàng năm cử người ra Hoàng Sa cầm mốc, dựng bia chủ quyền. Năm 1869, Cử người ra quần đảo Trường Sa hỗ trợ hơn 500 người nước ngoài bị mắc cạn. Hai quần đảo không chỉ được nhắc đến trong những hoạt động của người dân hàng ngày mà còn được ghi chép, vẽ lại trên bản đồ như Đại Nam nhất thống toàn đồ (thời Minh Mạng). Những biện pháp thực thi chủ quyền và việc thể hiện hai địa danh Hoàng Sa, Vạn Lý Trường Sa trên bản đồ hành chính thời vua Minh Mạng là những bằng chứng khẳng định chủ quyền quốc gia của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Vận dụng 3. Sưu tầm tư liệu về một trong những thành tựu tiêu biểu của nhà Nguyễn. Giới thiệu tư liệu đó với thầy cô và bạn học. Phương pháp giải: - Sưu tầm tư liệu trên sách, báo, internet,…. Lời giải chi tiết: 3. Giới thiệu về Nhã nhạc cung đình Huế Nhã nhạc cung đình là thể loại nhạc có từ thời phong kiến được biểu diễn phục vụ trong cung đình vào những dịp lễ như: Đại triều, Thường triều, Tế giao, Tế miếu… Nhạc có lời hát tao nhã cùng điệu thức cao sang, quý phái góp phần tạo sự trang trọng cho các buổi lễ. Đây còn là biểu tượng của vương quyền và sự trường tồn, hưng thịnh của triều đại. Chính vì thế nhã nhạc cung đình Huế rất được các triều đại phong kiến Việt Nam coi trọng. nhã nhạc cung đình Huế phát triển mạnh mẽ trở lại và được tổ chức bài bản vào triều Nguyễn (giai đoạn 1802 - 1945). Đặc biệt vào nửa đầu thế kỷ XIX, triều đình vua Gia Long đã biết sử dụng thể loại âm nhạc bác học này để “di dưỡng tinh thần” khi mới lập nghiệp ở phương nam. Từ đây tên gọi Nhã nhạc gắn liền với cung đình Huế và thực sự phát triển theo mô thức, quy phạm đúng chuẩn của nhà nước quân chủ. Giai đoạn này cũng là bước chuẩn bị quan trọng tạo tiền đề phát triển cho âm nhạc cung đình các đời vua sau. Cũng chính từ đây, loại hình này trở nên có hệ thống, bài bản phong phú, thậm chí có hàng trăm nhạc chương với lời ca bằng chữ Hán. Các nhạc chương của Nhã nhạc đều do Bộ Lễ biên soạn. Từ những năm 1992, công tác bảo tồn Nhã nhạc cung đình Huế đã được tiến hành. Sau đó một thời gian, nhà hát Nghệ thuật Cung đình Huế thuộc Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế được ra đời. Và đến tháng 3/1994 UNESCO đã phối hợp với Bộ Văn hóa Thông tin, UBND tỉnh, Trung tâm BTDTCĐ Huế tổ chức một Hội nghị Quốc tế về bảo vệ và giữ gìn cũng như phục hồi văn hóa phi vật thể của cố đô. Giữa tháng 12/2003, Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của LHQ (UNESCO) công nhận Nhã nhạc cung đình Huế là di sản văn hoá phi vật thể và truyền khẩu của nhân loại. Ngày 31/1/2004 tại Paris thủ đô nước Pháp, lễ đón Bằng công nhận đã được tổ chức. Đây là lần đầu tiên, Việt Nam có một kiệt tác di sản phi vật thể và truyền khẩu được UNESCO công nhận - một vinh dự to lớn cho cả dân tộc Việt Nam nói chung và Huế nói riêng. Nhã nhạc cung đình Việt Nam hay còn gọi là Nhã nhạc cung đình Huế hoặc Nhã nhạc Huế (vì Huế là kinh đô cuối cùng của triều đại phong kiến Việt Nam) là một loại hình nghệ thuật đặc sắc. Trước đó quần thể di tích cố đô Huế đã được UNESCO công nhận là di sản văn hoá vật thể của nhân loại. Với sự công nhận Nhã nhạc cung đình Huế là di sản phi vật thể, một lần nữa Huế lại được tôn vinh, giới thiệu cho thế giới một nghệ thuật đặc sắc mà chỉ một số ít quốc gia có được và giữ gìn đến ngày nay.
|