Soạn bài Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo chi tiết

Soạn bài Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương chi tiết Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập phần Chuẩn bị đọc, Trải nghiệm cùng văn bản, Suy ngẫm và phản hồi

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Nội dung chính

“Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương” thường gợi nhiều hơn tả, hay nhắc đến tên núi, tên sông, tên vùng đất với những nét đặc sắc về hình thể, cảnh trí, lịch sử, văn hóa của từng địa danh. Đằng sau những câu hỏi, lời đáp, lời mời, lời nhắn gửi và các bức tranh phong cảnh là tình yêu chân chất, tinh tế và lòng tự hào đối với con người và quê hương, đất nước.

 

Chuẩn bị đọc 1

Video hướng dẫn giải

(trang 62 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” thường khiến em nghĩ đến điều gì?

Phương pháp giải:

Tìm hiểu nghĩa của cụm từ và trình bày ý nghĩ của em.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” khiến em nghĩ tới miền quê tươi đẹp của mỗi người. Đó là nơi chôn nhau cắt rốn thiêng liêng. Là vùng đất có nhiều khung cảnh thiên nhiên đẹp đẽ, yên ả của đồng lúa, triền đê, dòng sông. Đó còn là nơi chất chứa và ghi dấu những kỉ niệm đáng yêu của mỗi con người.

Xem thêm
Cách 2
Cách 2

Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” gợi ra cho em là những khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp trên mọi miền đất nước.

“Vẻ đẹp quê hương”: gợi ra khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp của quê hương, đất nước.

Xem thêm
Cách 2
Cách 2

Trải nghiệm cùng VB

Video hướng dẫn giải

(trang 62 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Qua câu ca dao này, thành Thăng Long hiện lên trong tâm trí em như thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc lại bài thơ và trình bày suy nghĩ của em.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Qua câu ca dao này, em cảm nhận được kinh thành Thăng Long là nơi đông đúc, nhộn nhịp, giàu có của vùng đất kinh đô thiêng liêng, là nơi hội tụ những tinh túy của đất nước. Đó là sự trù phú của cảnh đẹp phố phường cùng những tên gọi mang đặc trưng riêng của từng vùng.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Qua câu ca dao này, em cảm nhận được kinh thành Thăng Long là nơi đông đúc, nhộn nhịp với 36 phố phường buôn bán tấp nập với những tên phố hiện lên cũng đầy ấn tượng và có nét đặc trưng riêng cho từng con phố.

Thành Thăng Long hiện lên với sự đông đúc, nhộn nhịp với nhiều phố phường khác nhau buôn bán đủ các mặt hàng, những con đường được xây dựng ngay ngắn, thẳng tắp theo trật tự giống như bàn cờ.

- Nội dung chính của các bài:

  • Bài 1: Vẻ đẹp của kinh thành Thăng Long.
  • Bài 2: Vẻ đẹp truyền thống đánh giặc ngoại xâm của dân tộc.
  • Bài 3: Vẻ đẹp của vùng đất Bình Định.
  • Bài 4: Vẻ đẹp của vùng Đồng Tháp Mười.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Suy ngẫm và phản hồi 1

Video hướng dẫn giải

Câu 1 (trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Hình ảnh kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao số 1 có điểm gì đặc biệt? Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã góp phần thể hiện sắc thái cảm xúc gì của tác giả về đất Long Thành?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ lại bài ca dao, chú ý các chi tiết miêu tả kinh thành.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Điểm đặc biệt của kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao:

+ Kinh thành Thăng Long hiện lên với đầy đủ tên gọi của 36 phố phường.

+ Các tên phố phường đều gắn với sản vật riêng của nơi đó.

+ Cảnh vật và con người hiện lên đông đúc, náo nhiệt.

- Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã góp phần thể hiện niềm tự hào về sự đông đúc, nhộn nhịp của phố phường Hà Nội và thể hiện tình cảm lưu luyến của tác giả khi phải xa Long Thành.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Hình ảnh kinh thành Thăng Long hiện lên với đầy đủ tên gọi của 36 phố phường.  

Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã góp phần thể hiện niềm tự hào về sự đông đúc, nhộn nhịp của phố phường Hà Nội và thể hiện tình cảm lưu luyến của tác giả khi phải xa Long Thành.

- Hình ảnh kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao 1 có điểm đặc biệt: đầy đủ 36 phố phường.

- Các từ ngữ “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” góp phần thể hiện niềm tự hào cũng như nỗi nhớ dành cho kinh thành Thăng Long.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Suy ngẫm và phản hồi 2

Video hướng dẫn giải

Câu 2 (trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Bài ca dao 2 giới thiệu vẻ đẹp gì của quê hương? Cảm xúc của tác giả dân gian về quê hương được thể hiện như thế nào qua bài ca dao này?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ bài ca dao chú ý các chi tiết được miêu tả quê hương.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Bài ca dao số 2 đã giới thiệu về đẹp về truyền thống giữ nước của dân tộc, tác giả dân gian đã giới thiệu địa danh lịch sử, gắn với những chiến công lịch sử oanh liệt của dân tộc (ba lần phá tan quân xâm lược trên sông Bạch Đằng, cuộc khởi nghĩa của Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn chiến thắng giặc Minh).

- Cảm xúc của tác giả dân gian là niềm tự hào, yêu mến đối với dân tộc.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Bài ca dao số 2 đã giới thiệu về một vẻ đẹp khác của quê hương, đó là vẻ đẹp về truyền thống giữ nước của dân tộc, tác giả dân gian đã giới thiệu địa danh lịch sử, gắn với những chiến công lịch sử oanh liệt của dân tộc (ba lần phá tan quân xâm lược trên sông Bạch Đằng, cuộc khởi nghĩa của Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn chiến thắng giặc Minh). 

Qua đó, đã thể hiện niềm tự hào và tình yêu với quê hương đất nước.

- Bài ca dao 2 giới thiệu truyền thống chống giặc ngoại xâm của quê hương. Tác giả đã đưa ra câu hỏi về các địa danh lịch sử gắn với các trận chiến nổi tiếng của dân tộc (ba lần phá tan quân xâm lược trên sông Bạch Đằng, cuộc khởi nghĩa của Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn chiến thắng giặc Minh).

- Cảm xúc của tác giả dân gian về quê hương được thể hiện: niềm tự hào về truyền thống đánh giặc cứu nước, tình yêu quê hương đất nước.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Suy ngẫm và phản hồi 3

Video hướng dẫn giải

Câu 3 (trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua bài ca dao 3? Xác định và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh.”

Phương pháp giải:

Đọc văn bản này và nêu cảm nhận của em.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Bài ca dao 3 đã gợi lên vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua vẻ đẹp thiên nhiên, của lịch sử đấu tranh anh hùng (chiến công của nghĩa quân Tây Sơn ở đầm Thị Nại), của lòng chung thuỷ, sắt son của người phụ nữ (núi Vọng Phu), của những món ăn dân dã đặc trưng nơi đây.

- Tác giả đã sử dụng phép điệp từ “có” trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh”

- Tác dụng: Điệp từ này có tác dụng tạo nhịp điệu cho văn bản, làm cho câu thơ gợi hình, gợi cảm và đã góp phần nhấn mạnh những nét đẹp đặc trưng của Bình Định và thể hiện lòng tự hào của tác giả dân gian về mảnh đất quê hương.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Cảm nhận về vẻ đẹp của vùng đất Bình Định:

  • Vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên (núi Vọng Phu, đầm Thị Nại, cù lao Xanh)
  • Khắc họa vẻ đẹp tâm hồn thủy chung, son sắt của những người phụ nữ nơi đây (núi Vọng Phu)
  • Thể hiện niềm tự hào về lịch sử, truyền thống đấu tranh anh hùng của mảnh đất (các chiến công lừng lẫy của nghĩa quân Tây Sơn gắn với đầm Thị Nại)
  • Vẻ đẹp ẩm thực dân dã, thân thuộc với người dân nơi đây (canh bí đỏ, nước dừa)

- Biện pháp tu từ trong câu lục bát là điệp từ (có). Hiệu quả của biện pháp tu từ đó là: nhấn mạnh, liệt kê những nét đẹp đặc sắc, ấn tượng, nổi bật của vùng đất Bình Định, từ đó, thể hiện lòng tự hào của người dân nơi đây về quê hương mình.

- Vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua bài ca dao 3: vẻ đẹp thiên nhiên Bình Định (núi Vọng Phu, đầm Thị Nại, cù lao Xanh) gắn với truyền thống thủy chung, yêu nước; vẻ đẹp của cuộc sống với những món ăn dân dã (bí đỏ nấu canh nước dừa).

- Biện pháp tu từ: điệp ngữ “có” và liệt kê: núi Vọng Phu, đầm Thị Nại, cù lao Xanh. Tác dụng: nhấn mạnh những nét đẹp đặc trưng mà chỉ Bình Định mới có.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Suy ngẫm và phản hồi 4

Video hướng dẫn giải

Câu 4 (trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Em hãy chỉ ra đặc điểm của thể thơ lục bát thể hiện qua bài ca dao 3.

Phương pháp giải:

Tìm hiểu về thể thơ lục bát, sau đó theo dõi bài thơ và nêu đặc điểm.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Câu lục 6 chữ và câu bát 8 chữ.

- Vần trong các dòng thơ: tiếng thứ 6 của câu lục hiệp với tiếng thứ 6 của câu bát: phu - cù, xanh - anh - canh)

- Nhịp thơ: Dòng 1 nhịp 2/4, dòng 2 nhịp 4/4, dòng 3 nhịp 4/2, dòng 4 nhịp 4/4

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Đặc điểm của thể thơ lục bát:

- Hình thức: cứ 1 cặp câu lục bát sẽ gồm 1 dòng 6 tiếng (lục) và 1 dòng 8 tiếng (bát)

- Cách gieo vần:

  • tiếng thứ 6 của dòng lục hiệp vần với tiếng thứ 6 của dòng bát kế nó
  • tiếng thứ 8 của dòng bát hiệp vần với tiếng thứ 6 của dòng lục tiếp theo

- Ngắt nhịp: thơ lục bát thường ngắt nhịp chẵn (2/2/2, 2/4/2, 4/4)

- Thanh điệu:

  • Câu lục: Tiếng 2 (B) - Tiếng 4 (T) - Tiếng 6 (B)
  • Câu bát: Tiếng 2 (B) - Tiếng 4 (T) - Tiếng 6 (B) - Tiếng 8 (B)

(Các tiếng còn lại gieo tùy ý tác giả)

Số dòng thơ: 4 dòng (2 dòng lục có sáu tiếng, 2 dòng bát có 8 tiếng)

Vần trong các dòng thơ: câu lục vần với tiếng thứ sáu của câu bát: phu - cù, xanh - anh - canh)

Nhịp thơ: Dòng 1 nhịp 2/4, dòng 2 nhịp 4/4, dòng 3 nhịp 4/2, dòng 4 nhịp 4/4

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Suy ngẫm và phản hồi 5

Video hướng dẫn giải

Câu 5 (trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Những hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện đặc điểm gì của vùng Tháp Mười? Từ đó, cho biết tình cảm của tác giả đối với vùng đất này.

Phương pháp giải:

Em chú ý vào từ « sẵn » của tác giả và trình bày.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Những hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện sự trù phú về sản vật mà thiên nhiên đã ban tặng cho Tháp Mười và cũng thể hiện sự hào phóng của người dân miền Tây Nam Bộ.

- Qua đó thể hiện niềm tự hào, trân trọng về thiên nhiên vùng Đồng Tháp Mười.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Hình ảnh "cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn" thể hiện đặc điểm: thiên nhiên vùng Tháp Mười rất trù phú các sản vật, mưa thuận gió hòa, phù hợp cho cuộc sống của con người

- Tình cảm của tác giả đối với vùng đất này: vừa yêu quý, lại tự hào và biết ơn về những điều tuyệt diệu mà mảnh đất này mang lại cho con người nơi đây

Hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện sự trù phú, giàu có của vùng Tháp Mười.

Tình cảm của tác giả: lòng yêu mến, tự hào dành cho vùng đất Tháp Mười.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Suy ngẫm và phản hồi 6

Video hướng dẫn giải

Câu 6 (trang 64 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Những vẻ đẹp nào của quê hương được thể hiện xuyên suốt trong bốn bài ca dao trên? Qua đó, tác giả dân gian thể hiện tình cảm gì với quê hương, đất nước? Dựa vào đâu, em nhận định như vậy?

Phương pháp giải:

Đọc lại 4 bài ca dao và tìm điểm chung của 4 bài.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Bốn bài ca dao trên đã thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên, con người, truyền thống lịch sử đấu tranh, văn hoá của mỗi vùng đất.

- Qua đó tác giả thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng, sự tự hào về quê hương, đất nước. Dựa vào những hình ảnh, từ ngữ, giọng điệu, biện pháp nghệ thuật được các tác giả dân gian thể hiện qua từng bài ca dao.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Những vẻ đẹp của quê hương được thể hiện xuyên suốt trong bốn bài ca dao: vẻ đẹp thiên nhiên, vẻ đẹp về con người, vẻ đẹp về truyền thống văn hóa, lịch sử đấu tranh của dân tộc.

- Qua đó, tác giả thể hiện tình yêu thương, quý trọng và tự hào của mình đối với quê hương, đất nước.

- Em nhận định như vậy, dựa vào những chi tiết, hình ảnh thiên nhiên, đất nước, con người trong các bài ca dao, cùng giọng điệu thơ mà tác giả dân gian thể hiện.

Vẻ đẹp của quê hương được thể hiện xuyên suốt trong bốn bài ca dao: vẻ đẹp của thiên nhiên, con người.

Qua đó, tác giả dân gian đã bộc lộ niềm tự hào, tình yêu với quê hương, đất nước.

Dựa vào những hình ảnh, từ ngữ được sử dụng trong bài ca dao để nhận định như vậy.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Suy ngẫm và phản hồi 7

Video hướng dẫn giải

Câu 7 (trang 64 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Điền vào bảng sau ít nhất một từ ngữ hoặc hình ảnh độc đáo của mỗi bài ca dao và giải thích vì sao em chọn từ ngữ, hình ảnh ấy.

Phương pháp giải:

Kẻ bảng vào vở, đọc lại các bài ca dao và tìm từ ngữ phù hợp để điền vào.

Lời giải chi tiết:

Bài ca dao

Từ ngữ, hình ảnh độc đáo

Giải thích

1

Phồn hoa thứ nhất Long Thành/ Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ

Câu thơ gợi lên hình ảnh kinh thành Thăng long đông đúc, nhộn nhịp đường xá

2

Sâu nhất là song Bạch Đằng/ Ba lần giặc đến, ba lần giặc tan

Thể hiện được vẻ đẹp và lòng tự hào về lịch sử quê hương

3

Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh

Điệp từ “có” thể hiện lòng tự hào về những cảnh đẹp quê hương gắn liền với lịch sử

4

Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn

Hình ảnh thể hiện sự trù phú, giàu có của thiên nhiên ban tặng người dân Tháp Mười

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Bài ca dao

Từ ngữ, hình ảnh độc đáo

Giải thích

1

"Phồn hoa thứ nhất Long Thành
Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ"

Gợi hình ảnh đông đúc, nhộn nhịp, giàu có, trù phú, náo nhiệt, đông vui của kinh thành Thăng Long

2

"Ba lần giặc đến, ba lần giặc tan"

"Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra"

Khắc họa vẻ đẹp truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm hào hùng, lòng tự hào về lịch sử dân tộc

3

"Được ăn bí đỏ nấu canh nước dừa"

Thể hiện vẻ đẹp ẩm thực truyền thống giản dị, đặc sắc, thấm đượm tình quê hương

4

"Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn"

Khắc họa nét đẹp thiên nhiên trù phú, sung túc của làng quê, và niềm yêu quý, tự hào về quê hương

Bài ca dao

Từ ngữ, hình ảnh độc đáo

Giải thích

1

Phồn hoa thứ nhất Long Thành,

Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ.

Cho thấy sự đông đúc, nhộn nhịp của kinh thành Thăng Long.

2

Sâu nhất là sông Bạch Đằng,

Ba lần giặc đến ba lần giặc tan.

Cao nhất là núi Lam Sơn,

Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.

Khẳng định truyền thống yêu nước của dân tộc.

3

núi Vọng Phu, bí đỏ nấu canh nước dừa

Có đầm Thị Nại, có cù lao xanh.

Những nét đẹp chỉ vùng đất Bình Định mới có.

4

Cá tôm bắt sẵn, lúa trời sẵn ăn

Cho thấy sự trù phú của Tháp Mười.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Suy ngẫm và phản hồi 8

Video hướng dẫn giải

Câu 8 (trang 64 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trong bốn bài ca dao trên, em thích nhất bài nào? Vì sao?

Phương pháp giải:

Lựa chọn dựa trên cảm nhận của em và nêu lí do vì sao em chọn.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Các em tự chọn bài ca dao mình thích nhất và đưa ra lí do mình lựa chọn.

Ví dụ: Em thích nhất là bài ca dao số 1, bài thơ đã thể hiện được vẻ đẹp phồn hoa đô thị của phố phường Hà Nội xưa. Đó chính là niềm tự hào về mảnh đất kinh thành, nơi hội tụ tinh hoa của đất nước.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Bài ca dao 1:

Em thích nhất là bài ca dao thứ nhất. Vì qua bài ca dao ấy, em được biết đến tất cả 36 phố phường của kinh thành Thăng Long xưa, với vẻ đẹp hào hoa, tráng lệ, đông đúc, nhộn nhịp. Không khí náo nhiệt và vẻ đẹp ấy khiến ai đã đến là không thể nào mà quên được.

Bài ca dao 2:

Em thích nhất là bài ca dao thứ hai. Vì qua bài ca dao, em cảm nhận được lòng tự hào và yêu mến những trang sử hào hùng của tác giả dân gian, đồng thời giúp khơi gợi, khắc họa được vẻ đẹp truyền thống lịch sử, đấu tranh chống giặc ngoại xâm của cha ông ta.

Bài ca dao 3:

Em thích nhất là bài ca dao thứ ba. Bởi bài ca dao đã gợi tả được những vẻ đẹp về con người với tấm lòng thủy chung, son sắt; về thiên nhiên; về lịch sử hào hùng qua những chiến tích của nghĩa quân Tây Sơn... Tất cả được kể với giọng điệu tự hào, mến yêu khôn cùng của một người con dành cho quê hương của mình.

Bài ca dao 4:

Em thích nhất là bài ca dao thứ 4. Câu ca dao giúp em hình dung được một vùng đất có thiên nhiên thuận hòa, đất đai màu mờ, tài nguyên trù phú, giúp người dân sống thoải mái, đủ đầy. Từ đó, cảm nhận được tấm lòng biết ơn, kính yêu và tự hào của người dân nơi đây.

Bài ca dao thích nhất: Bài số 1.

Nguyên nhân: Bài ca dao số 1 đã cho thấy vẻ đẹp của mảnh đất Thăng Long - kinh đô của nước ta thời xưa. Đó là sự phồn hoa, đông đúc và lối kiến trúc độc đáo. Qua đó, người đọc cảm thấy tự hào về mảnh đất kinh đô thời xưa của đất nước.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Tham Gia Group Dành Cho 2K13 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

close