Phương pháp giải một số dạng bài tập về chuyển động thẳng đềuTổng hợp các dạng bài tập về chuyển động thẳng đều đầy đủ, chi tiết nhất Dạng 1: Xác định vận tốc, quãng đường và thời gian trong chuyển động thẳng đều. Xác định vận tốc trung bình Sử dụng công thức trong chuyển động thẳng đều: s=v.t Sử dụng công thức tính tốc độ trung bình: vtb=st=s1+s2+...+snt1+t2+...+tn Ví dụ: Một xe chạy trong 6 giờ, 2 giờ đầu xe chạy với tốc độ trung bình 60km/h, 4 giờ sau xe chạy với tốc độ 40 km/h. Tính tốc độ trung bình của xe trong suốt thời gian chuyển động. Hướng dẫn giải Quãng đường xe đi trong 2 giờ đầu tiên là: s1=v1.t1=60.2=120km Quãng đường xe đi trong 3 giờ sau là: s2=v2.t2=40.4=160km Tốc độ trung bình của xe trong suốt thời gian chuyển động là: vtb=s1+s2t1+t2=120+1602+4=46,67km/h Dạng 2: Viết phương trình chuyển động thẳng đều, tìm thời điểm, vị trí gặp nhau của hai vật 1. Lập phương trình chuyển động Bước 1: Chọn hệ quy chiếu Chọn trục tọa độ, gốc tọa độ, gốc thời gian, chiều dương của trục tọa độ. Bước 2: Từ hệ quy chiếu vừa chọn, xác định các yếu tố x0;v0;t0 của vật. Bước 3: Viết phương trình chuyển động + Nếu t0=0⇒x=x0+vt + Nếu t0≠0⇒x=x0+v(t−t0) Lưu ý: - Nếu vật chuyển động cùng chiều dương thì vận tốc có giá trị dương. - Nếu vật chuyển động ngược chiều dương thì vận tốc có giá trị âm. 2. Xác định thời điểm, vị trí hai xe gặp nhau Bước 1: Chọn hệ quy chiếu Chọn trục tọa độ, gốc tọa độ, gốc thời gian, chiều dương của trục tọa độ. - Trục tọa độ Ox trùng với quỹ đạo chuyển động - Gốc tọa độ (thường gắn với vị trí ban đầu của vật 1 hoặc vật 2) - Gốc thời gian (lúc vật 1 hoặc vật 2 bắt đầu chuyển động) - Chiều dương (thường chọn là chiều chuyển động của vật được chọn làm mốc) Bước 2: Từ hệ quy chiếu vừa chọn, xác định các yếu tố x0;v0;t0 của mỗi vật. Bước 3: Thiết lập phương trình chuyển động của mỗi vật. Vật 1: x1=x01+v(t−t01) (1) Vật 2: x2=x02+v(t−t02) (2) Bước 4: Viết phương trình khi hai xe gặp nhau Khi hai xe gặp nhau thì x1=x2 (*) Bước 5: Giải phương trình (*) ta tìm được thời gian t, là thời gian tính từ gốc thời gian cho đến thời điểm hai xe gặp nhau. Thay t vào phương trình (1) hoặc (2) ta tìm được vị trí hai xe gặp nhau. Lưu ý: Khoảng cách giữa hai vật b=|x2−x1| Ví dụ: Lúc 7 giờ một người ở A chuyển động thẳng đều với vận tốc v =50 km/h đuổi theo người B đang chuyển động với vận tốc 30 km/h. Biết khoảng cách AB = 20 km. Viết phương trình chuyển động của hai người. Hỏi hai người đuổi kịp nhau lúc mấy giờ và ở đâu? Hướng dẫn giải Chọn gốc tọa độ tại A, gốc thời gian là lúc 7 giờ, chiều dương cùng chiều chuyển động. Phương trình chuyển động của: Người A: xA=x0A+vAt=0+50t=50t (1) Người B: xB=x0B+vBt=20+30t (2) Khi hai xe gặp nhau: xA=xB⇔50t=20+30t⇔t=1h Thay t = 1 vào phương trình (1) xA=50km Vậy hai xe gặp nhau tại vị trí cách gốc tọa độ 50 km vào lúc 8 giờ. Dạng 3: Đồ thị của chuyển động thẳng đều Nêu tính chất của chuyển động – Tính vận tốc và viết phương trình chuyển động 1. Tính chất của chuyển động - Đồ thị xiên lên, vật chuyển động thẳng đều cùng chiều dương. - Đồ thị xiên xuống, vật chuyển động thẳng đều ngược chiều dương. - Đồ thị nằm ngang, vật đứng yên. 2. Tính vận tốc Trên đồ thị ta tìm hai điểm bất kì đã biết tọa độ và thời điểm: v=xs−xtrcts−ttrc HocTot.Nam.Name.Vn
>> 2K9 Học trực tuyến - Định hướng luyện thi TN THPT, ĐGNL, ĐGTD ngay từ lớp 11 (Click để xem ngay) cùng thầy cô giáo giỏi trên Tuyensinh247.com. Bứt phá điểm 9,10 chỉ sau 3 tháng, tiếp cận sớm các kì thi.
|