Lý thuyết vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên Địa lí 12Lý thuyết vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên Địa lí 12 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu. 1. Khái quát chung Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ - Diện tích: 54.700 km2 (16.5% diện tích cả nước). - Dân số: 5,9 triệu người, chiếm 6,1% DS cả nước (năm 2020). - Gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng. - Vị trí: Tiếp giáp: DH Nam Trung Bộ, ĐNB, Hạ Lào và Đông Bắc Campuchia. Là vùng duy nhất không giáp biển. => Vị trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng, xây dựng kinh tế. Giảm tải phần khái quát còn lại. 2. Phát triển cây công nghiệp lâu năm - Cà phê: Cây công nghiệp quan trọng nhất. + Diện tích: 450.000 ha, chiếm 4/5 diện tích cà phê cả nước. + Phân bố: Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum,… Đắc Lắc là tỉnh có diện tích trồng cà phê lớn nhất nước. Cà phê Buôn Ma Thuột nổi tiếng cả trong và ngoài nước. - Chè: + Được trồng ở các cao nguyên cao (Lâm Đồng, Gia Lai). Lâm đồng là tỉnh có diện tích trồng chè lớn nhất cả nước. + Nổi tiếng với các vùng chè Bảo Lộc (Lâm Đồng), Biển Hồ (Gia Lai). Bên cạnh đó đã phát triển các nhà máy chế biến chè Bảo Lộc (Lâm Đồng), Biển Hồ (Gia Lai). - Cao su: Vùng trồng cao su lớn thứ hai sau Đông Nam Bộ, trồng chủ yếu ở các vùng khuất gió như tỉnh Gia Lai, Đắc Lắc. - Dâu tằm: Là vùng trồng dâu tằm lớn nhất nước (Cao nguyên Di Linh - Lâm Đồng), ở đây có các xí nghiệp ươm tơ xuất khẩu. - Các cây công nghiệp khác là hồ tiêu, bông cũng phát triển khá tốt. => Kết quả: Thu hút lao động, tạo tập quán sản xuất mới. * Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của sản xuất cây công nghiệp ở Tây Nguyên: - Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp; mở rộng diện tích cây công nghiệp có kế hoạch và có cơ sở khoa học, đi đôi với việc bảo vệ rừng và phát triển thủy lợi. - Đa dạng hóa cơ cấu cây công nghiệp: vừa hạn chế rủi ro trong tiêu thụ sản phẩm, vừa sử dụng hợp lí tài nguyên. - Đẩy mạnh khâu chế biến các sản phẩm cây công nghiệp và đẩy mạnh xuất khẩu. 3. Khai thác và chế biến lâm sản a. Vai trò - Tây nguyên là “kho vàng xanh” của cả nước, rừng che phủ 60% diện tích lãnh thổ. Chiếm 36% diện tích đất có rừng và 52 % sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước. - Trong rừng có nhiều gỗ quý có giá trị kinh tế (Cẩm lai, gụ mật, nghiến, trắc, sến...). - Là môi trường sống của nhiều loài động vật quý hiếm (voi, bò tót, gấu ...). - Có vai trò cân bằng sinh thái, bảo vệ nguồn nước ngầm, chống xói mòn rửa trôi. b. Tài nguyên rừng đang bị suy giảm - Sản lượng gỗ giảm mạnh. Cuối thập kỉ 80 - 90 sản lượng gỗ khai thác trung bình từ 600 - 700 nghìn m3/năm thì hiện nay chỉ còn 200 - 300 nghìn m3/năm. - Nguyên nhân: Khai thác bừa bãi, cháy rừng... - Hậu quả: Lớp phủ thực vật giảm nhanh, trữ lượng gỗ quý cũng ít dần, đe dọa môi trường sống của các loài động vật quý hiếm, mực nước ngầm tiếp tục hạ thấp về mùa khô. c. Phương hướng - Ngăn chặn nạn phá rừng. - Khai thác hợp lí đi đôi với khoanh nuôi, trồng thêm rừng mới. - Đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng. - Hạn chế việc xuất khẩu gỗ tròn. - Phát triển công nghiệp chế biến gỗ tại chỗ. 4. Khai thác thuỷ năng kết hợp thuỷ lợi a. Thuỷ điện - Trên sông Xêxan: Yali (720 W), Xêxan 3, 3A, 4,.. - Trên sông Xrê Pok quy hoạch 6 nhà máy thủy điện với công suất 600 MW: Buôn Kuôp (280 MW), Xrê Pôk, Buôn tua Srah (85 MW), Đức Xuyên (58 MW), Đrây Hlinh mở rộng lên 28 MW. - Trên sông Đồng Nai: Đại Ninh (300 MW), Đồng Nai III (180 MW), Đồng Nai 4 (340 MW). b. Ý nghĩa - Việc xây dựng các công trình thủy điện tạo điều kiện thuận lợi phát triển công nghiệp: khai thác khoáng sản và chế biến kim loại màu, đặc biệt là khai thác và chế biến bột nhôm từ bôxít. - Đem lại nguồn nước tưới cho các vùng chuyên canh cây công nghiệp vào mùa khô. - Khai thác mục đích du lịch. - Nuôi trồng thủy sản.
|