Lý thuyết tổng và hiệu của hai vectơLý thuyết tổng và hiệu của hai vectơ ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu Mô phỏng lí thuyết: Tổng và hiệu của hai vecto 1. Tổng của hai vectơ Định nghĩa: Cho hai vectơ →a, →b. Lấy một điểm A tùy ý, vẽ →AB = →a, →BC = →b. Vectơ →AC được gọi là tổng của hai vectơ →a và →b. →AC = →a + →b. 2. Quy tắc hình bình hành Nếu ABCD là hình bình hành thì →AB + →AD = →AC. 3. Tính chất của tổng các vectơ - Tính chất giao hoán →a + →b = →b + →a - Tính chất kết hợp (→a + →b ) + →c = →a + (→b +→c) - Tính chất của →0: →a+→0 = →0 + →a =→a 4. Hiệu của hai vectơ a) Vec tơ đối: Vectơ có cùng độ dài và ngược hướng với vec tơ →a được gọi là vec tơ đối của vec tơ →a, kí hiệu −→a. Vec tơ đối của →0 là vectơ →0. b) Hiệu của hai vec tơ: Cho hai vectơ →a, →b. Vec tơ hiệu của hai vectơ, kí hiệu →a- →b là vectơ →a + (-→b) →a- →b = →a + (-→b). c) Chú ý: Với ba điểm bất kì, ta luôn có →AB + →BC = →AC (1) →AB - →AC = →CB (2) (1) là quy tắc 3 điểm (quy tắc tam giác) đối với tổng của hai vectơ. (2) là quy tắc 3 điểm (quy tắc tam giác) đối với hiệu các vectơ. 5. Áp dụng a) Trung điểm của đoạn thẳng: I là trung điểm của đoạn thẳng ⇔ →IA +→IB = →0 b) Trọng tâm của tam giác: G là trọng tâm của tam giác ∆ABC ⇔ →GA + →GB+→GC = →0
Sơ đồ tư duy - Tổng và hiệu của hai vecto ![]() ![]() HocTot.Nam.Name.Vn
>> 2K9 Học trực tuyến - Định hướng luyện thi TN THPT, ĐGNL, ĐGTD ngay từ lớp 11 (Click để xem ngay) cùng thầy cô giáo giỏi trên Tuyensinh247.com. Bứt phá điểm 9,10 chỉ sau 3 tháng, tiếp cận sớm các kì thi.
|