Lý thuyết sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Địa lí 12

Lý thuyết sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Địa lí 12 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu.

1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật

a. Tài nguyên rừng

*  Hiện trạng:

Diện tích rừng tăng nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi.

+ Năm 1943: 70% diện tích rừng là rừng giàu.

+ Nay: 70% diện tích rừng là rừng nghèo và mới phục  hồi.

* Biến động tài nguyên rừng:

- Về số lượng:

+ Tổng diện tích rừng giảm từ 14,3 triệu ha năm 1943 còn 7,2 triệu ha năm 1983, sau đó tăng lên 12,7 triệu ha năm 2005.

+ Diện tích rừng tự nhiên giảm từ 14,3 triệu ha năm 1943 còn 8,4 triệu ha năm 1990 sau đó tăng lên 10,2 triệu ha năm 2005.

+ Diện tích rừng trồng tăng 0,1 triệu ha năm 1975 lên 2,5 triệu ha năm 2005.

+ Tỉ lệ che phủ rừng giảm từ 43,0% năm 1943 còn 22,0% năm 1983 sau đó tăng lên 38,0% năm 2005.

- Về chất lượng rừng:

Mặc dù tổng diện tích rừng đang được phục hồi nhưng chất lượng rừng vẫn bị suy thoái bởi vì diện tích rừng tăng, nhưng chủ yếu là rừng non mới phục hồi.

* Nguyên nhân:

Khai thác rừng bừa bãi, nguyên nhân tự nhiên: Cháy rừng, sạt lở đất, lở  núi…; nạn Du canh du cư, hậu quả chiến tranh.

* Biện pháp bảo vệ:

- Nâng cao độ che phủ rừng từ 40 -> 45 - 50% (Vùng núi: 70 - 80%).

- Thực hiện các biện pháp quy hoạch và bảo vệ phát triển các loại rừng:

+ Đối với rừng phòng hộ: Có kế hoạch, biện pháp bảo vệ nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng cây gây rừng trên đất trống đồi trọc.

+ Đối với rừng đặc dụng: Bảo vệ cảnh quan đa dạng sinh học của các vườn quốc gia, khu dư trữ thiên nhiên và khu bảo  tồn.

+ Đối với rừng sản xuất: Đảm bảo duy trì, phát triển diện tích và chất lượng rừng, phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng rừng.

- Triển khai luật bảo vệ phát triển rừng. Tuyên truyền, đẩy mạnh phát triển kinh tế miền núi, giao đất giao rừng...

- Nhiệm vụ trước mắt là thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng đến năm 2010 nhằm đáp ứng yêu cầu phủ xanh dc 43% diện tích và phục hồi cân bằng môi trường sinh thái Việt Nam.

* Ý nghĩa của bảo vệ tài nguyên rừng:

- Về kinh tế: Khai thác gỗ và lâm sản phục vụ cho các ngành kinh tế, nguyên liệu  cho các ngành công nghiệp sản xuất đồ gỗ, giấy, diêm, hóa chất nhẹ, xuất khẩu,...

- Về môi trường: Bảo vệ đất, chống xói mòn, cân bằng sinh thái, bảo vệ mực nước ngầm,...

b. Đa dạng sinh học

* Sự đa dạng sinh học ở nước ta:

- Sinh vật tự nhiên nước ta có tính đa dạng cao (thể hiện ở số lượng và thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quý hiếm) nhưng đang bị suy giảm.

- Sự suy giảm tính đa dạng sinh học:

+ Trong 14.500 loài thực vật có 500 loài bị mất dần, trong đó có 100 loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.

+ Trong 300 loài thú có 96 loài bị mất dần, trong đó có 62 loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.

+ Trong 830 loài chim có 57 loài bị mất dần, trong đó có 29 loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.

+ Trong 400 loài bò sát lưỡng cư có 62 loài mất dần.

* Nguyên nhân:

- Tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng, đồng thời còn làm nghèo tính đa dạng của các kiểu sinh thái.

- Hậu quả của việc khai thác quá mức.

- Ô nhiễm môi trường nước, nhất là vùng ven sông, cửa biển dẫn đến nguồn tài nguyên dưới nước, đặc biệt là nguồn hải sản nước ta bị giảm sút rõ rệt.

* Biện pháp bảo vệ:

- Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên:

+ Năm 1986 có 87 khu bảo tồn thiên nhiên với 7 vườn quốc gia.

+ Năm 1998 có 94 khu bảo tồn thiên nhiên với 12 vườn quốc gia, 18 khu bảo vệ môi trường, văn hóa - lịch sử.

+ Đến năm 2007 đã có 30 vườn quốc gia được thành lập.

- Ban hành sách đỏ Việt Nam để bảo vệ nguồn gen động, thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng.

- Quy định việc khai thác về gỗ, động vật, thủy sản như cấm khai thác gỗ quý, cấm săn bắt động vật trái phép, cấm dùng chất nổ đánh bắt cá…

2. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất

a. Suy thoái tài nguyên đất        

* Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất

- Năm 2005, nước ta có khoảng 12,5 triệu ha đất có rừng, 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp, bình quân đất nông nghiệp trên đầu người khoảng hơn 0,1 ha.

Trong số 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng chỉ có khoảng 350 nghìn ha đất bằng, còn lại 5 triệu ha đất đồi núi đang bị thoái hóa => khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp ở đồng bằng không nhiều.

- Hiện nay diện tích đất hoang đồi trọc giảm mạnh nhưng diện tích đất bị suy thoái còn rất lớn (9,3 triệu ha đất đang bị đe dọa hoang mạc hóa).

b. Biện pháp bảo vệ

* Vùng đồi núi:

- Để hạn chế xói mòn trên đất dốc phải áp dụng tổng hợp các biện pháp thủy lợi, canh tác như làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá…

- Cải tạo đất hoang đồi núi trọc bằng các biện pháp nông lâm kết hợp.

- Tổ chức định canh, định cư. Đẩy mạnh bảo vệ rừng.

* Vùng đồng bằng:

- Quản lí chặt chẽ, có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp sử dụng vốn đất hợp lí.

- Thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, canh tác, cải tạo đất hợp lí.

- Phòng chống ô nhiễm đất.

3. Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác

- Tài nguyên nước: tình trạng ngập lụt vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô và ô nhiễm môi trường nước là hai vấn đề quan trọng nhất trong việc sử dụng tài nguyên nước hiện nay. Do vậy cần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài nguyên nước, đảm bảo cân bằng nước và phòng chống ô nhiễm nước.

- Tài nguyên khoáng sản: Quản lí chặt chẽ việc khai thác tránh lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường.

- Tài nguyên du lịch: Cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ cảnh quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái.

- Khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững các nguồn tài nguyên khác như tài nguyên khí hậu, tài nguyên biển…

Group Ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

close