Lý thuyết những hằng đằng thức đáng nhớBình phương của một tổng 1. Bình phương của một tổng Bình phương của tổng hai biểu thức bằng bình phương biểu thức thứ nhất cộng hai lần tích hai biểu thức đó cộng bình phương biểu thức thứ hai. \({\left( {A + B} \right)^2} = {A^2} + 2AB + {B^2}\) \(A,B\) là các biểu thức tùy ý. 2. Bình phương của một hiệu Bình phương của hiệu hai biểu thức bằng bình phương biểu thức thứ nhất trừ hai lần tích hai biểu thức đó cộng bình phương biểu thức thứ hai. \({\left( {A - B} \right)^2} = {A^2} - 2AB + {B^2}\) \(A,B\) là các biểu thức tùy ý. 3. Hiệu của hai bình phương Hiệu của bình phương hai biểu thức bằng tích của tổng hai biểu thức và hiệu hai biểu thức. \({A^2} - {B^2} = \left( {A + B} \right)\left( {A - B} \right)\) \(A,B\) là các biểu thức tùy ý. Các dạng toán cơ bản Dạng 1: Rút gọn biểu thức Phương pháp: Sử dụng các hằng đẳng thức và phép nhân đa thức để biến đổi. Ví dụ: Rút gọn biểu thức: \(C = {x^2} - 10xy + 25{y^2} - {\left( {x - 5y} \right)^2}\) Ta có: \(C={{x}^{2}}-10xy+25{{y}^{2}}-{{\left( x-5y \right)}^{2}}\)\(={{x}^{2}}-2.x.5y+{{\left( 5y \right)}^{2}}-{{\left( x-5y \right)}^{2}}\)\(={{\left( x-5y \right)}^{2}}-{{\left( x-5y \right)}^{2}}=0\) Dạng 2: Tìm \({\bf{x}}\) Phương pháp: Sử dụng các hằng đẳng thức và phép nhân đa thức để biến đổi để đưa về dạng tìm \(x\) thường gặp Ví dụ: Tìm \(x\) biết: \({\left( {x + 4} \right)^2} - \left( {x - 1} \right)\left( {x + 1} \right) = 16\). Ta có: \(\begin{array}{l}{\left( {x + 4} \right)^2} - \left( {x - 1} \right)\left( {x + 1} \right) = 16\\ \Leftrightarrow {x^2} + 2.x.4 + {4^2} - \left( {{x^2} - 1} \right) = 16\\ \Leftrightarrow {x^2} + 8x + 16 - {x^2} + 1 = 16\\ \Leftrightarrow 8x = 16 - 16 - 1\\ \Leftrightarrow 8x = - 1\\ \Leftrightarrow x = - \dfrac{1}{8}\end{array}\) HocTot.Nam.Name.Vn
|