Lý thuyết đất nước nhiều đồi núi Địa lí 12Lý thuyết đất nước nhiều đồi núi Địa lí 12 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu. 1. Đặc điểm chung của địa hình a. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp - Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ. - Địa hình cao dưới 1000m chiếm 85%, từ 1000 - 2000m núi trung bình 14%, trên 2000m núi cao chỉ có 1%. b. Cấu trúc địa hình khá đa dạng - Cấu trúc (2 hướng chính): + Tây Bắc - Đông Nam: vùng núi Trường Sơn Bắc, Tây Bắc. + Vòng cung: vùng núi Đông Bắc, Trường Sơn Nam. - Địa hình già trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt. - Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. c. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa Biểu hiện: Xói mòn, rửa trôi ở miền núi, bồi tụ nhanh ở đồng bằng. 2. Các khu vực địa hình a. Khu vực đồi núi * Địa hình núi: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam. * Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du: Nằm chuyển tiếp giữa miền núi với đồng bằng. - Bán bình nguyên (Đông Nam Bộ): Bậc thềm phù sa cổ và bề mặt phủ. - Đồi trung du (Rìa phía Bắc, phía Tây ĐBSH, thu hẹp rìa đồng bằng ven biển miềnTrung): Phần lớn là bậc thềm phù sa cổ bị chia cắt do tác động của dòng chảy. b. Khu vực đồng bằng * Đồng bằng châu thổ sông gồm: đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. - Giống nhau: Đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng. - Khác nhau: * Đồng bằng ven biển (Miền Trung) - Diện tích 15000 km, hẹp ngang, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ. - Chủ yếu do phù sa biển bồi đắp. Đất nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông. - Các đồng bằng lớn: Đồng bằng Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam, Tuy Hoà,...
|