Lý thuyết các vùng kinh tế trọng điểm Địa lí 12Lý thuyết các vùng kinh tế trọng điểm Địa lí 12 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu. 1. Đặc điểm - Khái niệm: là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát triển và có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế cả nước. - Đặc điểm: + Phạm vi gồm nhiều tỉnh, thành phố, ranh giới có sự thay đổi theo thời gian. + Hội tụ đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực kinh tế và hấp dẫn đầu tư. + Có tỉ trọng trong tổng GDP lớn, tạo tốc độ phát triển nhanh cho cả nước, hỗ trợ các vùng khác. + Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ. 2. Quá trình hình thành và phát triển a. Quá trình hình thành - Hình thành vào đầu thập kỉ 90 của thế kỉ 20, gồm 3 vùng. - Quy mô diện tích có sự thay đổi theo hướng tăng thêm các tỉnh lân cận. b. Thực trạng phát triển kinh tế - GDP của 3 vùng so với cả nước: 66,9%, tiếp tục được nâng cao trong tương lai. - Cơ cấu GDP phân theo ngành: chủ yếu thuộc khu vực cn - xd và dịch vụ. - Kim ngạch xuất khẩu 64,5%. 3. Ba vùng kinh tế trọng điểm a. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc * Quy mô (2006): - Gồm 8 tỉnh, thành phố trực thuộc TW. - Diện tích: 15,3 nghìn km2. - Dân số: 13,7 triệu người. * Thế mạnh: - Vị trí địa lí thuận lợi. - Có thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học,...- Cơ sở hạ tầng phát triển, đặc biệt là hệ thống giao thông. - Nguồn lao dộng dồi dào, chất lượng cao hàng đầu cả nước. - Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời nhất nước ta. - Các ngành công nghiệp, dịch vụ phát triển sớm dựa trên các thế mạnh sẵn có, cơ cấu ngành tương đối đa dạng. * Hạn chế: Tỉ lệ thất nghiệp còn cao. Sức ép dân số,... * Định hướng phát triển: - Về nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng sản xuất hàng hóa và chất lượng cao. - Đẩy mạnh phát triển các ngành CN trọng điểm, công nghệ cao, phát triển các khu công nghiệp tập trung, tạo các sản phẩm có sức cạnh tranh, không gây ô nhiễm môi trường. - Chú trọng phát triển thương mại, du lịch. - Giải quyết vấn đề thất nghiệp và thiếu việc làm. - Coi trọng vấn đề giảm thiểu ô nhiễm MT nước, không khí và đất. b. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung * Quy mô (2006): - Gồm 5 tỉnh: Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định. - Diện tích: 28 nghìn km2 Dân số: 6,3 triệu người. * Thế mạnh: - Vị trí chuyển tiếp từ vùng phía Bắc sang phía Nam, cửa ngõ thông ra biển, sân bay: Đà Nẵng, Phú Bài, cảng biển: ĐN, Chân Mây,.. - Có Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, đầu mối giao thông, thông tin liên lạc của miền Trung, cả nước. - Có thế mạnh về khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng. * Hạn chế: Hạn chế về lực lượng lao động và cơ sở hạ tầng, cơ sở năng lượng. * Định hướng phát triển: - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. - Hình thành phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm có lợi thế về tài nguyên và thị trường. - Phát triển vùng chuyên sản xuất hàng hoá nông nghiệp, thuỷ sản, thương mại, dịch du lịch. - Phòng chống thiên tai, giải quyết vấn đề chất lượng lao động. c. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam * Quy mô (2006): - Gồm 8 tỉnh, thành phố (Chủ yếu thuộc ĐNB) (Sử dụng Atlat nêu ra). - Diện tích: 30,6 nghìn km2 - Dân số: 15,2 triệu người. * Thế mạnh: - Vị trí bản lề giữa Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ với ĐBSCL. - Nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có: dầu mỏ, khí đốt,... - Dân cư, nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm sản xuất và trình độ cao. - Cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối tốt và đồng bộ. - Có TP.HCM là trung tâm phát triển rất năng động. - Có thế mạnh về khai thác tổng hợp tài nguyên biển. - Có tiềm lực kinh tế mạnh nhất, trình độ phát triển kinh tế cao nhất. * Định hướng phát triển: - Công nghiệp vẫn là động lực với các ngành công nghiệp cơ bản, công nghiệp trọng điểm, công nghệ cao. - Hình thành các khu công nghiệp tập trung thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. - Tiếp tục đẩy mạnh ngành thương mại, tín dụng, ngân hàng, du lịch... - Hoàn thiện cơ sơ vật chất kĩ thuật, giao thông theo hướng hiện đại. - Giải quyết vấn đề đô thị hóa và việc làm cho người lao động. - Coi trọng vấn đề giảm thiểu ô nhiễm môi trường, không khí, nước…
|