Giải đề thi học kì 2 toán lớp 11 năm 2019 - 2020 trường THPT Bùi Thị Xuân - TP Hồ Chí Minh

Giải chi tiết đề thi học kì 2 môn toán lớp 11 năm 2019 - 2020 trường THPT Bùi Thị Xuân - TP Hồ Chí Minh với cách giải nhanh và chú ý quan trọng

PHẦN ĐẠI SỐ (6 điểm)

Bài 1

Tính giới hạn lim

Bài 2

Cho hàm số f\left( x \right) = \left\{ \begin{array}{l}\frac{{{x^3} - 5{x^2} + 12}}{{2x - 4}}\,\,\,\left( {x \ne 2} \right)\\3{a^2} - 7\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( {x = 2} \right)\end{array} \right.

Định a để hàm số liên tục tại điểm x = 2.

Bài 3

Tính đạo hàm các hàm số sau:

a) y = \sqrt {{x^2} + 3x + 1}

b) y = \left( {2x - 5} \right)\sin 3x

Bài 4

Một vật chuyển động có phương trình S\left( t \right) = \frac{{2{t^3}}}{3} - \frac{1}{t} + 6, trong đó t (tính bằng giây) là thời gian vật chuyển động kể từ lúc bắt đầu chuyển động \left( {t > 0} \right)S (tính bằng mét) là quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian t. Tính vận tốc và gia tốc của vật tại thời điểm t = 5\left( s \right).

Bài 5

Cho hàm số y = {x^3} + 3{x^2} - 1 có đồ thị \left( C \right). Viết phương trình tiếp tuyến \Delta của đồ thị \left( C \right), biết tiếp tuyến \Delta song song đường thẳng d:y = 9x - 6.

Bài 6

Chứng minh phương trình \left( {{m^2} + 2m + 6} \right){x^4} + x - 2 = 0 luôn có nghiệm với mọi giá trị thực của tham số m.

PHẦN HÌNH HỌC (4 điểm)

Bài 7

Cho tứ diện SABCSA,AB,AC đôi một vuông góc, biết SA = AB = AC = a. Gọi I là trung điểm của đoạn BC.

a) Chứng minh đường thẳng SA vuông góc với mặt phẳng \left( {ABC} \right). Chứng minh mặt phẳng \left( {SAB} \right) vuông góc với mặt phẳng \left( {SAC} \right).

b) Chứng minh mặt phẳng \left( {SAI} \right) vuông góc với mặt phẳng \left( {SBC} \right).

c) Tính góc giữa hai mặt phẳng \left( {SAB} \right)\left( {SAI} \right).

d) Trên tia đối của tia IA lấy điểm D sao cho ID = 2IA và gọi E là trung điểm của đoạn SD. Tính khoảng cách từ điểm E đến mặt phẳng \left( {SBC} \right) theo a.

HẾT

 

 

 

 

 

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

Thực hiện: Ban chuyên môn HocTot.Nam.Name.Vn

 

Bài 1 (VD):

Phương pháp:

Chia cả tử và mẫu cho {x^2}.

Cách giải:

\begin{array}{l}\mathop {\lim }\limits_{x \to  + \infty } \frac{{x\left( {\sqrt {4{x^2} + x + 1}  + 3x} \right)}}{{{x^2} + 2}}\\ = \mathop {\lim }\limits_{x \to  + \infty } \frac{{x\left( {\sqrt {{x^2}\left( {4 + \frac{1}{x} + \frac{1}{{{x^2}}}} \right)}  + 3x} \right)}}{{{x^2} + 2}}\\ = \mathop {\lim }\limits_{x \to  + \infty } \frac{{x\left( {\left| x \right|\sqrt {4 + \frac{1}{x} + \frac{1}{{{x^2}}}}  + 3x} \right)}}{{{x^2} + 2}}\\ = \mathop {\lim }\limits_{x \to  + \infty } \frac{{x\left( {x\sqrt {4 + \frac{1}{x} + \frac{1}{{{x^2}}}}  + 3x} \right)}}{{{x^2} + 2}}\\ = \mathop {\lim }\limits_{x \to  + \infty } \frac{{{x^2}\left( {\sqrt {4 + \frac{1}{x} + \frac{1}{{{x^2}}}}  + 3} \right)}}{{{x^2}\left( {1 + \frac{2}{{{x^2}}}} \right)}}\\ = \mathop {\lim }\limits_{x \to  + \infty } \frac{{\sqrt {4 + \frac{1}{x} + \frac{1}{{{x^2}}}}  + 3}}{{1 + \frac{2}{{{x^2}}}}}\\ = \frac{{\sqrt {4 + 0 + 0}  + 3}}{{1 + 0}} = 5\end{array}

Bài 2 (VD):

Phương pháp:

Hàm số y = f\left( x \right) liên tục tại x = {x_0} \Leftrightarrow \mathop {\lim }\limits_{x \to {x_0}} f\left( x \right) = f\left( {{x_0}} \right).

Cách giải:

Ta có:

\begin{array}{l}\mathop {\lim }\limits_{x \to 2} f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to 2} \frac{{{x^3} - 5{x^2} + 12}}{{2x - 4}}\\ = \mathop {\lim }\limits_{x \to 2} \frac{{\left( {x - 2} \right)\left( {{x^2} - 3x - 6} \right)}}{{2\left( {x - 2} \right)}}\\ = \mathop {\lim }\limits_{x \to 2} \frac{{{x^2} - 3x - 6}}{2}\\ = \frac{{{2^2} - 3.2 - 6}}{2} =  - 4\\f\left( 2 \right) = 3{a^2} - 7\end{array}

Để hàm số liên tục tại x = 2 thì:

\begin{array}{l}\mathop {\lim }\limits_{x \to 2} f\left( x \right) = f\left( 2 \right)\\ \Leftrightarrow  - 4 = 3{a^2} - 7\\ \Leftrightarrow 3{a^2} = 3\\ \Leftrightarrow {a^2} = 1\\ \Leftrightarrow a =  \pm 1\end{array}

Vậy a =  \pm 1.

Bài 3 (VD):

Phương pháp:

Sử dụng các công thức tính đạo hàm:

\left( {\sqrt u } \right)' = \frac{{u'}}{{2\sqrt u }}

\left( {uv} \right)' = u'v + uv'

\left( {\sin u} \right)' = u'\cos u

Cách giải:

a)y = \sqrt {{x^2} + 3x + 1}

\begin{array}{l}y' = \left( {\sqrt {{x^2} + 3x + 1} } \right)'\\ = \frac{{\left( {{x^2} + 3x + 1} \right)'}}{{2\sqrt {{x^2} + 3x + 1} }}\\ = \frac{{2x + 3}}{{2\sqrt {{x^2} + 3x + 1} }}\end{array}

Vậy y' = \frac{{2x + 3}}{{2\sqrt {{x^2} + 3x + 1} }}

b) y = \left( {2x - 5} \right)\sin 3x

\begin{array}{l}y'\\ = \left( {2x - 5} \right)'\sin 3x + \left( {2x - 5} \right)\left( {\sin 3x} \right)'\\ = 2\sin 3x + \left( {2x - 5} \right).\left( {3x} \right)'\cos 3x\\ = 2\sin 3x + 3\left( {2x - 5} \right)\cos 3x\\ = 2\sin 3x + \left( {6x - 15} \right)\cos 30\end{array}

Vậy y' = 2\sin 3x + \left( {6x - 15} \right)\cos 3x

Bài 4 (VD):

Phương pháp:

Sử dụng công thức

\begin{array}{l}v\left( t \right) = S'\left( t \right)\\a\left( t \right) = v'\left( t \right)\end{array}

Cách giải:

Ta có:

\begin{array}{l}S\left( t \right) = \frac{{2{t^3}}}{3} - \frac{1}{t} + 6\\v\left( t \right) = S'\left( t \right) = \left( {\frac{{2{t^3}}}{3} - \frac{1}{t} + 6} \right)'\\ = \frac{{2.3{t^2}}}{3} - \left( { - \frac{1}{{{t^2}}}} \right) + 0\\ = 2{t^2} + \frac{1}{{{t^2}}}\\a\left( t \right) = v'\left( t \right) = \left( {2{t^2} + \frac{1}{{{t^2}}}} \right)'\\ = 2.2t + \frac{{ - 2t}}{{{t^4}}} = 4t - \frac{2}{{{t^3}}}\end{array}

Với t = 5 thì

\begin{array}{l}v\left( 5 \right) = {2.5^2} + \frac{1}{{{5^2}}} = 50,04\left( {m/s} \right)\\a\left( 5 \right) = 4.5 - \frac{2}{{{5^3}}} = 19,984\left( {m/{s^2}} \right)\end{array}

Vậy tại thời điểm t = 5\left( s \right) thì vận tốc của vật là 50,04m/s và gia tốc của vật là 19,984m/{s^2}.

Bài 5 (VD):

Phương pháp:

- Tính y'.

- Giải phương trình k = f'\left( {{x_0}} \right) = {k_d} với {k_d} là hệ số góc của d.

- Từ đó viết phương trình tiếp tuyến theo công thức y = k\left( {x - {x_0}} \right) + {y_0}.

Cách giải:

Đặt y = f\left( x \right) = {x^3} + 3{x^2} - 1.

Ta có: f'\left( x \right) = 3{x^2} + 6x.

Gọi M\left( {{x_0};{y_0}} \right) là tọa độ tiếp điểm.

\Delta //d:y = 9x - 6 \Rightarrow hệ số góc của \Delta {k_\Delta } = {k_d} = 9

\begin{array}{l} \Rightarrow f'\left( {{x_0}} \right) = 9\\ \Leftrightarrow 3x_0^2 + 6{x_0} = 9\\ \Leftrightarrow 3x_0^2 + 6{x_0} - 9 = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{x_0} = 1\\{x_0} =  - 3\end{array} \right.\end{array}

+) Với {x_0} = 1 thì {y_0} = {1^3} + {3.1^2} - 1 = 3.

Phương trình tiếp tuyến tại M\left( {1;3} \right) là: y = 9\left( {x - 1} \right) + 3 hay y = 9x - 6 (loại vì trùng với d)

+) Với {x_0} =  - 3 thì {y_0} = {\left( { - 3} \right)^3} + 3.{\left( { - 3} \right)^2} - 1 =  - 1.

Phương trình tiếp tuyến tại M\left( { - 3; - 1} \right) là: y = 9\left( {x + 3} \right) - 1 hay y = 9x + 26 (thỏa mãn)

Vậy tiếp tuyến cần tìm có phương trình: \Delta :y = 9x + 26.

Bài 6 (VD):

Phương pháp:

Sử dụng định lý: “Nếu hàm số y = f\left( x \right) liên tục trên \left[ {a;b} \right]f\left( a \right).f\left( b \right) < 0 thì tồn tại ít nhất một điểm c \in \left( {a;b} \right) sao cho f\left( c \right) = 0”.

Cách giải:

Đặt f\left( x \right) = \left( {{m^2} + 2m + 6} \right){x^4} + x - 2.

TXĐ: D = \mathbb{R}.

Hàm số f\left( x \right) là hàm đa thức nên liên tục trên \mathbb{R}, do đó cung liên tục trên \left[ {0;1} \right].

Ta có:

f\left( 0 \right) = \left( {{m^2} + 2m + 6} \right){.0^4} + 0 - 2 =  - 2 < 0

f\left( 1 \right) = \left( {{m^2} + 2m + 6} \right){.1^4} + 1 - 2 = {m^2} + 2m + 5 = {m^2} + 2m + 1 + 4 = {\left( {m + 1} \right)^2} + 4 > 0,\forall m

Do đó f\left( 0 \right).f\left( 1 \right) =  - 2\left( {{m^2} + 2m + 5} \right) < 0,\forall m.

Vậy phương trình f\left( x \right) = 0 có ít nhất một nghiệm thuộc khoảng \left( {0;1} \right) hay phương trình đã cho luôn có nghiệm với mọi m.

Bài 7 (VD):

Phương pháp:

a) Chứng minh SA vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau nằm trong \left( {ABC} \right)

Chứng minh AB \bot \left( {SAC} \right) sau đó sử dụng \left\{ \begin{array}{l}a \bot \left( P \right)\\b \subset \left( P \right)\end{array} \right. \Rightarrow a \bot b

b) Chứng minh BC \bot \left( {SAI} \right) sau đó sử dụng \left\{ \begin{array}{l}a \bot \left( P \right)\\b \subset \left( P \right)\end{array} \right. \Rightarrow a \bot b

c) Sử dụng \left\{ \begin{array}{l}\left( P \right) \cap \left( Q \right) = d\\a \bot d;a \subset \left( P \right)\\b \bot d;b \subset \left( Q \right)\end{array} \right.  thì góc giữa \left( P \right)\left( Q \right) là góc giữa hai đường thẳng ab

d) Sử dụng: Nếu AB \cap \left( P \right) tại I thì \frac{{d\left( {A;\left( P \right)} \right)}}{{d\left( {B;\left( P \right)} \right)}} = \frac{{AI}}{{BI}}  để chỉ ra d\left( {E;\left( {SBC} \right)} \right) = d\left( {A;\left( {SBC} \right)} \right)

Từ đó tính d\left( {A;\left( {SBC} \right)} \right) bằng cách dùng hệ thức lượng trong tam giác vuông.

Cách giải:

Cho tứ diện SABCSA,AB,AC đôi một vuông góc, biết SA = AB = AC = a. Gọi I là trung điểm của đoạn BC.

a) Chứng minh đường thẳng SA vuông góc với mặt phẳng \left( {ABC} \right). Chứng minh mặt phẳng \left( {SAB} \right) vuông góc với mặt phẳng \left( {SAC} \right).

\left\{ \begin{array}{l}SA \bot AB\\SA \bot AC\\AB \cap AC = \left\{ A \right\}\end{array} \right. \Rightarrow SA \bot \left( {ABC} \right)

Ta có \left\{ \begin{array}{l}AB \bot AC\\AB \bot SA\\AC \cap SA = \left\{ A \right\}\end{array} \right. \Rightarrow AB \bot \left( {SAC} \right)

Từ đó \left\{ \begin{array}{l}AB \bot \left( {SAC} \right)\\AB \subset \left( {SAB} \right)\end{array} \right. \Rightarrow \left( {SAB} \right) \bot \left( {SAC} \right)

b) Chứng minh mặt phẳng \left( {SAI} \right) vuông góc với mặt phẳng \left( {SBC} \right).

Xét tam giác ABC cân tại A (do AB = AC) có AI là trung tuyến nên AI \bot BC

SA \bot \left( {ABC} \right) (theo câu a) nên SA \bot BC

Ta có: \left\{ \begin{array}{l}BC \bot AI\\BC \bot SA\\SA \cap AI = \left\{ A \right\}\end{array} \right. \Rightarrow BC \bot \left( {SAI} \right)

Từ đó \left\{ \begin{array}{l}BC \bot \left( {SAI} \right)\\BC \subset \left( {SBC} \right)\end{array} \right. \Rightarrow \left( {SAI} \right) \bot \left( {SBC} \right)

c) Tính góc giữa hai mặt phẳng \left( {SAB} \right)\left( {SAI} \right).

\left\{ \begin{array}{l}SA \bot \left( {ABC} \right)\\AI \subset \left( {ABC} \right)\end{array} \right. \Rightarrow SA \bot AI

Ta có:

\left\{ \begin{array}{l}\left( {SAB} \right) \cap \left( {SAI} \right) = SA\\AI \bot SA,AI \subset \left( {SAI} \right)\\AB \bot SA,AB \subset \left( {SAB} \right)\end{array} \right.

Suy ra góc giữa hai mặt phẳng \left( {SAB} \right)\left( {SAI} \right) là góc giữa AIAB hay là \widehat {BAI}

Vì tam giác ABC vuông cân tại A có AI là đường trung tuyến nên AI cũng là đường phân giác góc A

Suy ra \widehat {BAI} = \frac{1}{2}\widehat {BAC} = \frac{1}{2}{90^0} = {45^0}

Vậy góc giữa hai mặt phẳng \left( {SAB} \right)\left( {SAI} \right){45^0}.

d) Trên tia đối của tia IA lấy điểm D sao cho ID = 2IA và gọi E là trung điểm của đoạn SD. Tính khoảng cách từ điểm E đến mặt phẳng \left( {SBC} \right) theo a.

Ta có DE giao với \left( {SBC} \right) tại S nên \frac{{d\left( {E;\left( {SBC} \right)} \right)}}{{d\left( {D;\left( {SBC} \right)} \right)}} = \frac{{ES}}{{DS}} = \frac{1}{2} \Rightarrow d\left( {E;\left( {SBC} \right)} \right) = \frac{1}{2}d\left( {D;\left( {SBC} \right)} \right)

Lại có AD \cap \left( {SBC} \right) tại I nên \frac{{d\left( {D;\left( {SBC} \right)} \right)}}{{d\left( {A;\left( {SBC} \right)} \right)}} = \frac{{DI}}{{AI}} = 2 \Rightarrow d\left( {D;\left( {SBC} \right)} \right) = 2d\left( {A;SBC} \right)

Từ đó d\left( {E;\left( {SBC} \right)} \right) = \frac{1}{2}.2d\left( {A;\left( {SBC} \right)} \right) = d\left( {A;\left( {SBC} \right)} \right)

Trong \left( {SAI} \right) kẻ AH \bot SI tại H

Ta có: \left\{ \begin{array}{l}BC \bot \left( {SAI} \right)\left( {cmt} \right)\\AH \subset \left( {SAI} \right)\end{array} \right. \Rightarrow BC \bot AH

Từ đó \left\{ \begin{array}{l}AH \bot BC\\AH \bot SI\\BC \cap SI = \left\{ I \right\}\end{array} \right. \Rightarrow AH \bot \left( {SBC} \right) tại H.

Suy ra d\left( {A;\left( {SBC} \right)} \right) = AH

\Delta ABC vuông cân tại A nên AI = \frac{1}{2}BC = \frac{1}{2}\sqrt {A{B^2} + A{C^2}} = \frac{1}{2}\sqrt {{a^2} + {a^2}}  = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}

Xét tam giác SAI vuông tại A, ta có: \frac{1}{{A{H^2}}} = \frac{1}{{S{A^2}}} + \frac{1}{{A{I^2}}} = \frac{1}{{{a^2}}} + \frac{1}{{{{\left( {\frac{{a\sqrt 2 }}{2}} \right)}^2}}} = \frac{3}{{{a^2}}}

\Rightarrow AH = \frac{a}{{\sqrt 3 }}

Suy ra d\left( {E;\left( {SBC} \right)} \right) = d\left( {A;\left( {SBC} \right)} \right) = AH = \frac{a}{{\sqrt 3 }}

Vậy d\left( {E;\left( {SBC} \right)} \right) = \frac{a}{{\sqrt 3 }}.

HẾT

HocTot.Nam.Name.Vn

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

>>  2K8 Chú ý! Lộ Trình Sun 2026 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi 26+TN THPT, 90+ ĐGNL HN, 900+ ĐGNL HCM; 70+ ĐGTD - Click xem ngay) tại Tuyensinh247.com.Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, 3 bước chi tiết: Nền tảng lớp 12; Luyện thi chuyên sâu; Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.

close