Bài 2. Phương pháp tách chiết DNA - Chuyên đề học tập Sinh học 12 Cánh diềuTại sao cần tách chiết DNA và cần tuân thủ nguyên lí nào khi tách chiết DNA?
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
CH tr 13 MĐ Tại sao cần tách chiết DNA và cần tuân thủ nguyên lí nào khi tách chiết DNA? Phương pháp giải: Tách chiết DNA với mục đích thu thập DNA sạch từ mẫu ban đầu. Lời giải chi tiết: - Việc tách chiết DNA là một phần quan trọng của quy trình phân tích DNA, được thực hiện với mục đích thu thập DNA sạch từ mẫu ban đầu. - Nguyên lí tách chiết DNA từ tế bào gồm các quá trình cơ bản là li giải tế bào, loại bỏ các tạp chất, thu nhận và tinh sạch DNA. CH tr 13 CH 1 Quan sát hình 2.1, mô tả các bước trong nguyên lí tách chiết DNA. Phương pháp giải: Quan sát hình 2.1 Lời giải chi tiết: Các bước trong nguyên lí tách chiết DNA:
CH tr 14 CH 1 Quan sát hình 2.2, mô tả quá trình li giải tế bào. Phương pháp giải: Quan sát hình 2.2 Lời giải chi tiết: Quá trình ly giải tế bào: Tiến hành nghiền mẫu cần tách chiết DNA, sau đó bổ sung chất tẩy rửa và enzyme, ủ hỗn hợp dịch, ta thu được hỗn dịch thành phần tế bào bị phân giải. CH tr 14 CH 2 Quan sát hình 2.3, mô tả quá trình loại bỏ tạp chất trong tách chiết DNA. Phương pháp giải: Quan sát hình 2.3 Lời giải chi tiết: Quá trình loại bỏ tạp chất trong tách chiết DNA:
CH tr 15 LT
Phương pháp giải: Quan sát hình 2.4 Lời giải chi tiết: - Các bước của phương pháp tách chiết DNA dựa trên sắc kí: gồm 3 bước
- Ví dụ một số phương pháp tách chiết DNA từ mẫu thực vật, động vật và vi khuẩn:
- Nguyên lí và các bước của quá trình tách chiết DNA ở các phương pháp khác nhau:
CH tr 15 VD Trong nghiên cứu xác định trình tự của một gene trong hệ gene của cây lúa, nhà nghiên cứu có thể sử dụng phương pháp tách chiết DNA nào? Giải thích. Phương pháp giải: Lý thuyết vai trò của xác định trình tự gene. Lời giải chi tiết: - Trong nghiên cứu xác định trình tự của một gene trong hệ gene của cây lúa, nhà nghiên cứu có thể sử dụng một số phương pháp tách chiết DNA khác nhau, nhưng phương pháp phổ biến và phù hợp nhất là phương pháp CTAB (Cetyltrimethylammonium Bromide). - Lý do:
|