Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 5 Kết nối tri thức - Đề số 5Một người bỏ tiền vốn ra là 2 300 000 đồng để mua trái cây về nhà bán ... Điền dấu >, <, = a) 5 dm3 2 cm3 ........ 5200 cm3Đề bài
I. Trắc nghiệm
Chọn chữ đặt trước câu trả lời đúng
Câu 2 :
Số thích hợp để điền vào chỗ chấm 0,012 m3 = .......... dm3 là:
Câu 3 :
Bao gạo cân nặng 65 kg. Vậy 45% bao gạo đó cân nặng:
Câu 4 :
Người ta phơi 15 kg củ sắn tươi thì thu được 6 kg củ sắn khô. Hỏi lượng nước trong củ sắn tươi đã mất đi là bao nhiêu phần trăm?
Câu 5 :
Trên bản đồ tỉ lệ 1 : 7 500, khu đất xây dựng khu công nghiệp là hình chữ nhật có chiều rộng 8 cm. Chiều rộng thật của khu đất là:
Câu 6 :
Để làm một chiếc thùng không nắp dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 12 cm, chiều rộng 5 cm và chiều cao 7 cm cần phải dùng miếng bìa có diện tích là:
II. Tự luận
Lời giải và đáp án
I. Trắc nghiệm
Chọn chữ đặt trước câu trả lời đúng
Đáp án : D Phương pháp giải :
Hình lập phương có 4 mặt bên và 2 mặt đáy đều là hình vuông. Lời giải chi tiết :
Hình D là hình khai triển của hình lập phương.
Câu 2 :
Số thích hợp để điền vào chỗ chấm 0,012 m3 = .......... dm3 là:
Đáp án : B Phương pháp giải :
Áp dụng cách đổi: 1m3 = 1 000 dm3 Lời giải chi tiết :
0,012 m3 = 12 dm3
Câu 3 :
Bao gạo cân nặng 65 kg. Vậy 45% bao gạo đó cân nặng:
Đáp án : B Phương pháp giải :
Muốn tìm giá trị phần trăm của một số, ta lấy số đó chia 100 rồi nhân với số phần trăm Lời giải chi tiết :
45% bao gạo đó cân nặng là 65 : 100 x 45 = 29,25 (kg)
Câu 4 :
Người ta phơi 15 kg củ sắn tươi thì thu được 6 kg củ sắn khô. Hỏi lượng nước trong củ sắn tươi đã mất đi là bao nhiêu phần trăm?
Đáp án : B Phương pháp giải :
- Tìm số kg nước trong sắn tươi = Số kg sắn tươi – số kg sắn khô - Tìm tỉ số phần trăm lượng nước trong sắn tươi Lời giải chi tiết :
Số kg nước trong sắn tươi là: 15 – 6 = 9 (kg) Lượng nước trong củ sắn tươi đã mất đi chiếm số phần trăm là: 9 : 15 = 0,6 = 60% Đáp số: 60%
Câu 5 :
Trên bản đồ tỉ lệ 1 : 7 500, khu đất xây dựng khu công nghiệp là hình chữ nhật có chiều rộng 8 cm. Chiều rộng thật của khu đất là:
Đáp án : C Phương pháp giải :
Chiều rộng thật của khu đất = chiều rộng trên bản đồ x số lần thu nhỏ của bản đồ Lời giải chi tiết :
Chiều rộng thật của khu đất là: 8 x 7 500 = 60 000 (cm) Đổi: 60 000 cm = 0,6 km
Câu 6 :
Để làm một chiếc thùng không nắp dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 12 cm, chiều rộng 5 cm và chiều cao 7 cm cần phải dùng miếng bìa có diện tích là:
Đáp án : B Phương pháp giải :
Diện tích xung quanh = (chiều dài + chiều rộng) x 2 x chiều cao Diện tích đáy hộp = chiều dài x chiều rộng Diện tích miếng bìa = diện tích xung quanh + diện tích đáy hộp Lời giải chi tiết :
Diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật là: (12 + 5) x 2 x 7 = 238 (cm2) Diện tích đáy hộp là 12 x 5= 60 (cm2) Diện tích miếng bìa là 238 + 60 = 298 (cm2)
II. Tự luận
Phương pháp giải :
Thể tích hình hộp chữ nhật = chiều dài x chiều rộng x chiều cao Lời giải chi tiết :
Thể tích hình hộp chữ nhật là 12 x 7 x 6 = 504 (cm3) Phương pháp giải :
Áp dụng cách đổi: 1 dm3 = 1 000 cm3 ; 1m3 = 1000 cm3 Lời giải chi tiết :
a) 5 dm3 2 cm3 < 5200 cm3 b) 12,87 m3 > 1 287 dm3 c) 76 cm3 > 0,0076 dm3 d) $\frac{3}{{125}}$ dm3 = 24 cm3 Phương pháp giải :
1. Tìm hiệu số gà sau khi mua thêm 25 con gà trống 2. Vẽ sơ đồ 3. Tìm hiệu số phần bằng nhau 4. Tìm số gà trống ban đầu = Hiệu số gà : hiệu số phần bằng nhau x số phần gà trống – 25 con 5. Tìm số gà mái ban đầu 6. Tìm tổng số gà ban đầu Lời giải chi tiết :
Sau khi mua thêm 25 con gà trống thì gà mái nhiều hơn gà trống số con là: 345 – 25 = 320 (con) Ta có sơ đồ: Hiệu số phần bằng nhau là: 7 – 3 = 4 (phần) Số gà trống ban đầu là: 320 : 4 x 3 – 25 = 215 (con) Số gà mái ban đầu là: 215 + 345 = 560 (con) Tổng số gà ban đầu là: 215 + 560 = 775 (con) Đáp số: 775 con gà Phương pháp giải :
Số tiền lãi = Số tiền vốn : 100 x số phần trăm Số tiền thu được = số tiền vốn + số tiền lãi Lời giải chi tiết :
Số tiền lãi của người đó là: 2 300 000 : 100 x 20 = 460 000 (đồng) Người đó bán hết số trái cây được số tiền là: 2 300 000 + 460 000 = 2 760 000 (đồng) Đáp số: 2 760 000 đồng
|