Bài 24. Chế độ ăn uống cân bằng trang 88, 89, 90, 91, 92 SGK Khoa học 4 Kết nối tri thứcHãy kể tên những món ăn khác nhau em đã ăn trong ba ngày gần đây. Vì sao mỗi ngày chúng ta thường thay đổi những thức ăn khác nhau? Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 4 tất cả các môn - Kết nối tri thức Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Mở đầu Hãy kể tên những món ăn khác nhau em đã ăn trong ba ngày gần đây. Vì sao mỗi ngày chúng ta thường thay đổi những thức ăn khác nhau? Phương pháp giải: Học sinh tự trả lời theo trải nghiệm, hiểu biết của cá nhân. Lời giải chi tiết: - Những món ăn khác nhau em đã ăn ba ngày gần đây: cơm, bánh mì, bún, cá kho, thịt kho, gà rán, rau su su xào, rau bí luộc, canh rau đay … - Chúng ta cần phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món.Vì không có một thức ăn nào có thể cung cấp đầy đủ các chất cần thiết cho hoạt động sống của cơ thể. Thay đổi món ăn để tạo cảm giác ngon miệng và cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. ? mục 1 HĐ1 Quan sát bảng dưới và cho biết: - Ngày nào có nhiều loại thức ăn khác nhau? Bữa ăn nào có đủ bốn nhóm chất dinh dưỡng? - Thực đơn của ngày nào tốt cho sức khoẻ của trẻ em? Vì sao?
Phương pháp giải: HS tự nêu ra thực đơn của mình. Lời giải chi tiết: - Ngày thứ Năm có nhiều loại thức ăn khác nhau. Bữa tối có đủ bốn nhóm chất dinh dưỡng. - Thực đơn của ngày thứ Năm tốt cho sức khoẻ của trẻ em. Vì ngày thứ Năm có đầy đủ chất dinh dưỡng, giúp trẻ em phát triển khỏe mạnh. ? mục 1 HĐ2 Hãy chia sẻ với bạn, điều gì sẽ xảy ra với cơ thể nếu: - Các bữa chỉ ăn thịt, cá mà không ăn rau xanh, quả chín. - Chỉ ăn canh trong bữa cơm mà trong ngày không uống nước. Phương pháp giải: HS tìm hiểu các chất dinh dưỡng có trong thức ăn trên và sự quan trọng của thành phần dinh dưỡng đó đối với cơ thể để trả lời câu hỏi. Lời giải chi tiết: - Các bữa chỉ ăn thịt, cá mà không ăn rau xanh, quả chín: Cơ thể sẽ thiếu vi-ta-min, chất khoáng làm cơ thể yếu ớt, mệt mỏi, tiêu hóa kém và thừa chất chất béo không tốt cho cơ thể. - Chỉ ăn canh trong bữa cơm mà trong ngày không uống nước: cơ thể không có đủ nước để duy trì các hoạt động của cơ thể. ? mục 1 HĐ3 Quan sát hình 1, 2 đọc thông tin và cho biết: - Thức ăn nào có nguồn gốc từ động vật, thức ăn nào có nguồn gốc từ thực vật? - Ăn những thức ăn chứa chất đạm, chất béo từ thịt, cá,... có ích lợi gì? - Ăn thức ăn chứa chất đạm từ đậu, đỗ, lạc,... có ích lợi gì? Phương pháp giải: Quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi theo thông tin đã gợi ý. Lời giải chi tiết: - Thức ăn có nguồn gốc từ động vật: Thịt luộc, canh cá, thịt kho tàu, bơ tươi. - Thức ăn có nguồn gốc từ thực vật: Đậu rán, lạc rang (đậu phộng rang), dầu đậu nành. - Ăn những thức ăn chứa chất đạm, chất béo từ thịt, cá,... có ích lợi: có một số thành phần cần thiết cho cơ thể, đặc biệt chất béo từ cá chứa thành phần rất tốt cho tim mạch. - Ăn thức ăn chứa chất đạm từ đậu, đỗ, lạc,... có ích lợi: dễ hấp thụ, tốt cho tim mạch. ? mục 1 CH1 Vì sao chúng ta cần ăn phối hợp thức ăn chứa chất đạm có nguồn gốc từ thực vật và động vật? Phương pháp giải: Dựa vào thành phần dinh dưỡng của thực vật và động vật để trả lời câu hỏi bên trên. Lời giải chi tiết: Vì: - Thức ăn chứa chất đạm có nguồn gốc động vật có một số thành phần cần thiết cho sự phát triển cơ thể nhưng lại khó hấp thụ. - Chất đạm có nguồn gốc thực vật cơ thể dễ hấp thụ nhưng thiếu một số thành phần cần thiết đối với sự phát triển cơ thể. ? mục 1 CH2 Vì sao chúng ta cần ăn phối hợp thức ăn chứa chất béo có nguồn gốc từ thực vật và động vật? Phương pháp giải: Dựa vào ý nghĩa, sự cần thiết của chất béo có trong thực vật và động vật để trả lời câu hỏi trên. Lời giải chi tiết: Vì: - Chất béo từ động vật chứa một số thành phần cần thiết cho cơ thể nhưng nếu ăn nhiều không tốt cho tim mạch. - Chất béo từ thực vật dễ hấp thụ, tốt cho tim mạch nhưng lại thiếu một số thành phần cần thiết cho hoạt động sống của cơ thể. ? mục 2 HĐ1 Quan sát các tầng của sơ đồ “Tháp dinh dưỡng” (Hình 3) và nhận xét: - Mỗi tầng tháp dinh dưỡng chứa thực phẩm nào? - Những thực phẩm đó thuộc nhóm chất dinh dưỡng nào? - Mức độ cần sử dụng của các loại thực phẩm trong mỗi tầng như thế nào? Phương pháp giải: Quan sát và trả lời câu hỏi. Lời giải chi tiết:
? mục 2 HĐ2 Dựa vào sơ đồ hình 3, hãy cho biết: - Bữa ăn nào trong hình 4 đã cân bằng, lành mạnh? Vì sao? - Cần thêm hoặc bớt thức ăn trong khay như thế nào để có bữa ăn cân bằng, lành mạnh? Phương pháp giải: Quan sát hình, đọc thông tin và trả lời câu hỏi tương ứng. Lời giải chi tiết: - Bữa ăn a trong hình 4 đã cân bằng, lành mạnh. Vì bữa ăn có đẩy đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng: + Cơm: chất đường bột. + Cá kho; giò thịt lợn: chất đạm, chất béo. + Canh rau cải, bầu luộc: vitamin và chất khoáng. - Cần thêm hoặc bớt thức ăn trong khay để có bữa ăn cân bằng, lành mạnh: + Bữa ăn b: Cần có thêm rau xanh để có đầy đủ vi-ta-min và chất khoáng, bớt thịt để không bị thừa đạm và chất béo. + Bữa ăn c: Cần có thêm rau xanh để có đầy đủ vi-ta-min và chất khoáng, bớt đồ chiên để không bị thừa chất béo. ? mục 2 HĐ3 Thảo luận và chia sẻ với bạn. - Những thức ăn, đồ uống nào chứa nhiều đường cần ăn ít, chứa nhiều muối cần ăn hạn chế? - Những thức ăn nào không cần sử dụng thêm gia vị chấm khi ăn? - Thói quen ăn uống hằng ngày của em đã lành mạnh chưa? Vì sao? Em cần thay đổi gì để các bữa ăn lành mạnh? Phương pháp giải: Học sinh thảo luận và chia sẻ theo cặp theo các câu hỏi trên. Lời giải chi tiết: - Các loại thực phẩm có chứa nhiều đường như bánh kẹo, sữa có đường, nước ngọt,... cần ăn ít, các thức ăn chứa nhiều muối như thức ăn nhanh, đồ hộp, đồ ăn vặt, ô mai ... chứa nhiều muối cần ăn hạn chế. - Thức ăn không cần sử dụng thêm gia vị chấm khi ăn: rau củ xào, thịt xào, thịt kho, cá kho ... - Học sinh tự nhận xét thói quen ăn uống của bản thân đã lành mạnh hay chưa và phải thay đổi nếu còn chưa lành mạnh. ? mục 2 CH1 Liệt kê các thức ăn, đồ uống em đã ăn hai ngày gần đây ở nhà, ở trường theo gợi ý sau:
Phương pháp giải: Học sinh trả lời theo mẫu bảng trên. Lời giải chi tiết: Học sinh tự thực hiện theo mẫu và tham khảo bảng sau:
? mục 2 CH2 Dựa vào sơ đồ “Tháp dinh dưỡng”, đối chiếu với các bữa ăn trong hai ngày ở trên và nhận xét: Các bữa ăn trong ngày đã cân bằng, lành mạnh chưa? Vì sao? Phương pháp giải: Quan sát, đọc thông tin ở Tháp dinh dưỡng và đối chiếu với lượng dinh dưỡng thức ăn trong thực đơn. Lời giải chi tiết: Ngày thứ hai chưa lành mạnh vì chưa đủ chất dinh dưỡng ở bữa trưa.
CH3 Em cần thay đổi điều gì về thói quen ăn uống để các bữa ăn cân bằng, lành mạnh có lợi cho sức khỏe? Phương pháp giải: HS xem lại chế độ dinh dưỡng trong thực đơn hằng ngày của mình và nêu ra những thói quen dinh dưỡng cần thay đổi (nếu có). Lời giải chi tiết: Em cần ăn ít đồ ngọt, ít chất béo từ thịt để các bữa ăn cân bằng, lành mạnh có lợi cho sức khỏe. Em có thể Nhận xét và đề xuất bữa ăn cân bằng, lành mạnh ở nhà và ở trường. Phương pháp giải: Học sinh tự đề xuất bữa ăn cân bằng dinh dưỡng theo tháp dinh dưỡng đã học. Lời giải chi tiết: Để đảm bảo chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh cần ăn đủ bữa và nên: - Phối hợp nhiều loại thức ăn. - Ăn rau xanh, quả chín và uống đủ nước. - Sử dụng hợp lí thức ăn có nguồn gốc từ động vật và thực vật. - Sử dụng ít muối và đường.
|