Bài 13 trang 77 SGK Toán 9 tập 1Dựng góc α biết: Video hướng dẫn giải Dựng góc nhọn \(\alpha\) , biết: LG a \(\sin\alpha =\dfrac{2}{3}\) Phương pháp giải: +) Dựng một tam giác vuông có hai cạnh là \(m\) và \(n\) (trong đó \(m,\ n\) là hai cạnh góc vuông hoặc một cạnh góc vuông và một cạnh huyền) +) Vận dụng định nghĩa các tỷ số lượng giác để tìm ra góc \(\alpha\). Lời giải chi tiết: Ta thực hiện các bước sau: - Dựng góc vuông \(xOy\). Lấy một đoạn thẳng làm đơn vị. - Trên tia \(Ox\) lấy điểm \(A\) bất kỳ sao cho: \(OA=2\). - Dùng compa dựng cung tròn tâm \(A\), bán kính \(3\). Cung tròn này cắt \(Oy\) tại điểm \(B\). - Nối \(A\) với \(B\). Góc \(OBA\) là góc cần dựng. Thật vậy, xét \(\Delta{OAB}\) vuông tại \(O\), theo định nghĩa tỷ số lượng giác của góc nhọn, ta có: \(\sin \alpha = \sin \widehat{OBA} = \dfrac{OA}{AB}=\dfrac{2}{3}\). LG b \(\cos\alpha =0,6\) Phương pháp giải: +) Dựng một tam giác vuông có hai cạnh là \(m\) và \(n\) (trong đó \(m,\ n\) là hai cạnh góc vuông hoặc một cạnh góc vuông và một cạnh huyền) +) Vận dụng định nghĩa các tỷ số lượng giác để tìm ra góc \(\alpha\). Lời giải chi tiết: Ta có: \(\cos \alpha =0,6 = \dfrac{3}{5}\) - Dựng góc vuông \(xOy\). Lấy một đoạn thẳng làm đơn vị. - Trên tia \(Ox\) lấy điểm \(A\) bất kỳ sao cho \(OA=3\). - Dùng compa dựng cung tròn tâm \(A\) bán kính \(5\). Cung tròn này cắt tia \(Oy\) tại \(B\). - Nối \(A\) với \(B\). Góc \(\widehat{OAB}=\alpha \) là góc cần dựng. Thật vậy, Xét \(\Delta{OAB}\) vuông tại \(O\), theo định nghĩa tỷ số lượng giác của góc nhọn, ta có: \(\cos \alpha =\cos \widehat{OAB}=\dfrac{OA}{AB}=\dfrac{3}{5}=0,6\). LG c \(\tan \alpha =\dfrac{3}{4}\) Phương pháp giải: +) Dựng một tam giác vuông có hai cạnh là \(m\) và \(n\) (trong đó \(m,\ n\) là hai cạnh góc vuông hoặc một cạnh góc vuông và một cạnh huyền) +) Vận dụng định nghĩa các tỷ số lượng giác để tìm ra góc \(\alpha\). Lời giải chi tiết: - Dựng góc vuông \(xOy\). Lấy một đoạn thẳng làm đơn vị. - Trên tia \(Ox\) lấy điểm \(A\) sao cho \(OA=4\). Trên tia \(Oy\) lấy điểm \(B\) sao cho \(OB=3\). - Nối \(A\) với \(B\). Góc \(\widehat{OAB}\) là góc cần dựng. Thật vậy, xét \(\Delta{OAB}\) vuông tại \(O\), theo định nghĩa tỷ số lượng giác của góc nhọn, ta có: \(\tan \alpha =\tan \widehat{OAB}=\dfrac{OB}{OA}=\dfrac{3}{4}.\) LG d \(\cot \alpha =\dfrac{3}{2}\) Phương pháp giải: +) Dựng một tam giác vuông có hai cạnh là \(m\) và \(n\) (trong đó \(m,\ n\) là hai cạnh góc vuông hoặc một cạnh góc vuông và một cạnh huyền) +) Vận dụng định nghĩa các tỷ số lượng giác để tìm ra góc \(\alpha\). Lời giải chi tiết: - Dựng góc vuông \(xOy\). Lấy một đoạn thẳng làm đơn vị. - Trên tia \(Ox\) lấy điểm \(A\) sao cho \(OA=3\). Trên tia \(Oy\) lấy điểm \(B\) sao cho \(OB=2\). - Nối \(A\) với \(B\). Góc \(\widehat{OAB}\) là góc cần dựng. Thật vậy, xét \(\Delta{OAB}\) vuông tại \(O\), theo định nghĩa tỷ số lượng giác của góc nhọn, ta có: \(\cot \alpha =\cot \widehat{OAB}=\dfrac{OA}{OB}=\dfrac{3}{2}.\) HocTot.Nam.Name.Vn
|