Toán lớp 4 trang 13 - Bài 8: Luyện tập - SGK Bình Minh

Một xe ô tô chở bột mì. Chuyến thứ nhất chở được 2 tấn bột mì.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

số?

Phương pháp giải:

Áp dụng cách đổi:

1 yến = 10 kg                                                     

1 tạ = 10 yến = 100 kg

1 tấn = 10 tạ = 1000 kg                                                  

Lời giải chi tiết:

6 yến = 60 kg                             

7 tạ = 700 kg                              

30 kg = 3 yến      

8 tấn = 8000 kg       

10 tạ = 100 yến           

6 tấn = 60 tạ                                         

Câu 2

Số?

Phương pháp giải:

Áp dụng cách đổi:

1 tạ = 100 kg

1 yến = 10 kg

1 tấn = 1000 kg

Lời giải chi tiết:

5 tạ 20 kg = 500 kg + 20 kg = 520 kg

3 yến 5 kg = 30 kg + 5 kg = 35 kg

7 tấn 25 kg = 7 000 kg + 25 kg = 7 025 kg

Câu 3

a) Số?

b) Bốn bao xi măng như nhau cân nặng tất cả 200 kg.

Mỗi bao xi măng cân nặng ? kg

Phương pháp giải:

a) Áp dụng cách đổi: 1 yến = 10 kg

b) Cân nặng mỗi bao xi măng = cân nặng bốn bao xi măng : 4

Lời giải chi tiết:

a) Ta thấy: có 5 túi lạc, mỗi túi nặng 2kg.

Vậy 5 túi cân nặng 2 x 5 = 10 (kg)

Đổi 10 kg = 1 yến

b) Mỗi bao xi măng cân nặng số kg là: 200 : 4 = 50 (kg)

Câu 4

Một xe ô tô chở bột mì. Chuyến thứ nhất chở được 2 tấn bột mì. Chuyến thứ hai chở được ít hơn chuyến thứ nhất 5 tạ bột mì. Hỏi cả hai chuyến xe chở được bao nhiêu tạ bột mì?

Phương pháp giải:

Bước 1: Đổi 2 tấn sang đơn vị tạ

Bước 2: Số tạ chuyến thứ hai chở được = số tạ chuyến thứ nhất chở được – 5 tạ

Bước 3: Số tạ cả hai chuyến chở được = số tạ chuyến thứ nhất chở được + số tạ chuyến thứ hai chở được

Lời giải chi tiết:

Tóm tắt

Chuyến thứ nhất: 2 tấn

Chuyến thứ hai: ít hơn 5 tạ

Cả hai chuyến: ? tạ

Bài giải

Đổi 2 tấn = 20 tạ

Chuyến thứ hai chở được số tạ bột mì là:

20 – 5 = 15 (tạ)

Cả hai chuyến chở được số tạ bột mì là:

20 + 15 = 35 (tạ)

Đáp số: 35 tạ bột mì

Tham Gia Group Dành Cho 2K14 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

close