Thành ngữ có ý chỉ những kẻ làm quan đạp dưới luồn trên, chà đạp, không quan tâm đến những người dân khổ mà chỉ mải mê đút lót tiền bạc cấp trên với mục đích vụ lợi cá nhân.

Thượng đội hạ đạp.


Thành ngữ có ý chỉ những kẻ làm quan đạp dưới luồn trên, chà đạp, không quan tâm đến những người dân khổ mà chỉ mải mê đút lót tiền bạc cấp trên với mục đích vụ lợi cá nhân.

Giải thích thêm
  • Thượng: bên trên, người bề trên.

  • Đội: mang lên đầu. Trong thành ngữ trên, “đội” còn mang nghĩa đút lót, nịnh nọt.

  • Hạ: bên dưới, người có địa vị thấp.

  • Đạp: đặt mạnh chân vào người khác với lực mạnh, nhằm làm thương đối phương. Từ “đạp” trong thành ngữ trên cũng mang nghĩa đàn áp, chà đạp.

Đặt câu với thành ngữ: 

  • Vì mải mê theo đuổi danh lợi, vị quan tham nhũng đã thượng đội hạ đạp, coi thường người dân và luật pháp.

  • Dưới chế độ phong kiến, vua chúa thường thượng đội hạ đạp, không quan tâm đến người nông dân nghèo khổ.

  • Tên tham quan cuối cùng cũng phải chịu mức án nặng nhất cho tội thượng đội hạ đạp.

Thành ngữ, tục ngữ đồng nghĩa:

  • Bòn nơi khố rách, dãi nơi quần hồng.

  • Quan hai, lại một.

close