Lý thuyết về Lipit

Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không tan trong nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ không phân cực.

I. KHÁI NIỆM

Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không tan trong nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ không phân cực.

Chất béo: Chất béo là trieste của glixerol với axit béo, gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol.

II. CẤU TẠO

Gồm gốc axit béo (axit đơn chức có số C chẵn, mạch dài, không phân nhánh) + gốc hiđrocacbon của glixerol.

 

(R1, R2, R3 là các gốc hidrocacbon)

Một số axit béo thường gặp:

   + Axit panmitic: C15H31COOH (256)

   + Axit stearic: C17H35COOH (284)

   + Axit oleic: C17H33COOH (có 1 nối đôi) (282)

   + Axit linoleic: C17H31COOH (2 nối đôi) (280)

III. TÍNH CHẤT VẬT LÍ

+ Nhẹ hơn nước, không tan trong nước

+ Khi phân tử chất béo có chứa gốc hiđrocacbon không no, chất béo ở trạng thái lỏng ; có chứa gốc hiđrocacbon no, chất béo ở trạng thái rắn.

+ Mỡ động vật và dầu thực vật đều không tan trong nước, nhẹ hơn nước; nhưng tan tốt trong các dung môi hữu cơ

IV. TÍNH CHẤT HÓA HỌC

1. Phản ứng thủy phân trong môi trường axit

2. Phản ứng xà phòng hóa

 

3. Phản ứng ở gốc hidrocacbon

Chất béo có thể tham gia một số phản ứng: thế, cộng, OXH dựa vào đặc điểm của gốc hidro cacbon.

* Lưu ý: Nối đôi C = C ở gốc axi không no của chất béo bị oxi hóa chậm bởi oxi không khí tạo thành peoxit, chất này bị phân hủy thành các sản phẩm có mùi khó chịu. Đó là nguyên nhân của hiện tượng dầu mỡ để lâu bị ôi.

V. ỨNG DỤNG

- Chất béo là thức ăn quan trọng của con người, được dùng để điều chế xà phòng và glixerol,

- Một số loại dầu thực vật dùng trong sản xuất một số sản phẩm khác như mì sợi, đồ hộp.

- Glixerol dùng trong sản xuất chất dẻo, mĩ phẩm, thuốc nổ

Sơ đồ tư duy: Lipit

HocTot.Nam.Name.Vn

Group Ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

close