Lý thuyết về đa thứcĐa thức là một đơn thức hoặc một tổng của hai hay nhiều đơn thức. I. Các kiến thức cần nhớ 1. Đa thức ![]() Đa thức là một tổng của những đơn thức. Mỗi đơn thức trong tổng gọi là một hạng tử của đa thức đó. Ví dụ: \({x^3} - 3;\) \(xyz - a{x^2} + by\); \(a\left( {3xy + 7x} \right)\) là các đa thức. Nhận xét: - Mỗi đa thức là một biểu thức nguyên. - Mỗi đơn thức cũng là một đa thức. 2. Thu gọn đa thức ![]() Đưa đa thức về dạng thu gọn (không còn hai hạng tử nào đồng dạng). Bước 1: Nhóm các đơn thức đồng dạng với nhau; Bước 2: Cộng, trừ các đơn thức đồng dạng trong từng nhóm Ví dụ: Thu gọn đa thức \(P = \dfrac{1}{3}{x^2}y + x{y^2} - xy + \dfrac{1}{2}x{y^2} - 5xy - \dfrac{1}{3}{x^2}y\) Giải \(P = \dfrac{1}{3}{x^2}y + x{y^2} - xy + \dfrac{1}{2}x{y^2} - 5xy - \dfrac{1}{3}{x^2}y\) \( = \left( {\dfrac{1}{3}{x^2}y - \dfrac{1}{3}{x^2}y} \right) + \left( {x{y^2} + \dfrac{1}{2}x{y^2}} \right) + \left( { - xy - 5xy} \right)\) \( = \dfrac{3}{2}x{y^2} - 6xy\) 3. Bậc của đa thức ![]() + Bậc của đa thức là bậc của hạng tử có bậc cao nhất trong dạng thu gọn của đa thức đó. + Số $0$ cũng được gọi là đa thức không và nó không có bậc. + Khi tìm bậc của một đa thức, trước hết ta phải thu gọn đa thức đó. Ví dụ: Đa thức \({x^6} - 2{y^5} + {x^4}{y^5} + 1\) có bậc là 9. Đa thức \(\dfrac{3}{2}x{y^2} - 6xy\) có bậc là 3. II. Các dạng toán thường gặp Dạng 1: Nhận biết đa thức Phương pháp: Căn cứ vào định nghĩa của đa thức (tổng của những đơn thức). Dạng 2: Thu gọn đa thức Phương pháp: Để thu gọn một đa thức, ta thực hiện các bước sau + Bước 1: Nhóm các đơn thức đồng dạng với nhau + Bước 2: Cộng, trừ các đơn thức đồng dạng trong từng nhóm. Dạng 3: Tìm bậc của đa thức Phương pháp: + Viết đa thức dưới dạng thu gọn (nếu cần) + Bậc của đa thức là bậc của hạng tử có bậc cao nhất trong dạng thu gọn của đa thức đó.
|