Lý thuyết phản xạ toàn phần1. Thí nghiệm PHẢN XẠ TOÀN PHẦN I- HIỆN TƯỢNG PHẢN XẠ TOÀN PHẦN 1. Thí nghiệm: Sự truyền ánh sáng vào môi trường chiết quang kém hơn (n1 > n2) Cho chùm tia sáng truyền từ khối nhựa trong suốt hình bán trụ vào không khí, ta thu được kết quả: 2. Hiện tượng phản xạ toàn phần Phản xạ toàn phần là hiện tượng phản xạ toàn bộ tia sáng tới, xảy ra ở mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt. + Khi có phản xạ toàn phần thì không còn tia khúc xạ + Phản xạ toàn phần khác phản xạ một phần (Phản xạ một phần luôn xảy ra đi kèm với sự khúc xạ) II- ĐIỀU KIỆN ĐỂ CÓ PHẢN XẠ TOÀN PHẦN - Ánh sáng truyền từ một môi trường tới môi trường chiết quang kém hơn \({n_2} < {n_1}\) - Góc tới lớn hơn hoặc bằng góc giới hạn: \(i \ge {i_{gh}}\) với \(\sin {i_{gh}} = \frac{{{n_2}}}{{{n_1}}}\) III- PHẢN XẠ TOÀN PHẦN VÀ PHẢN XẠ MỘT PHẦN (PHẢN XẠ THÔNG THƯỜNG) IV- ỨNG DỤNG CỦA HIỆN TƯỢNG PHẢN XẠ TOÀN PHẦN: CÁP QUANG 1. Cấu tạo Cáp quang là dây dẫn sáng ứng dụng phản xạ toàn phần để truyền tín hiệu trong thông tin và để nội soi trong y học Cáp quang là bó sợi quang, mỗi sợi quang là một dây trong suốt có tính dẫn sáng nhờ phản xạ toàn phần. Cấu tạo của sợi quang, gồm: + Phần lõi trong suốt bằng thủy tinh siêu sạch có chiết suất lớn (n1) + Phần vỏ bọc cũng trong suốt, bằng thủy tinh có chiết suất n2 nhỏ hơn phần lõi 2. Ưu điểm so với cáp bằng đồng - Dung lượng tín hiệu lớn - Nhỏ và nhẹ, dễ vận chuyển, dễ uốn - Không bị nhiễu bởi các bức xạ điện từ bên ngoài, bảo mật tốt - Không có rủi ro cháy (vì không có dòng điện) Sơ đồ tư duy về phản xạ toàn phần
|