Bài 21. Hô hấp tế bào trang 101, 102, 103 Khoa học tự nhiên 7 Cánh diềuKể tên các chất tham gia vào hô hấp tế bào và sản phẩm tạo ra. Hô hấp tế bào có vai trò như thế nào trong hoạt động sống của sinh vật? Báo cáo thực hành Thí nghiệm về hô hấp tế bào cần oxygen ở hạt nảy mầm
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu hỏi tr 101
- Hô hấp tế bào là quá trình tế bào phân giải chất hữu cơ giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể. - Trong quá trình này, tế bào sử dụng oxygen và thải ra carbon dioxide, nước. Lời giải chi tiết:
Câu 2. - Hô hấp tế bào giúp phân giải chất hữu cơ giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể.
Phương pháp giải: Quan sát hình ảnh: Mũi tên xanh: Chất tham gia. Mũi tên đỏ: Sản phẩm tạo thành. Lời giải chi tiết: Glucose + Oxygen → Carbon dioxide + Nước + Năng lượng (ATP và nhiệt)
Phương pháp giải: Dựa vào phương trình hô hấp tổng quát dạng chữ: Glucose + Oxygen → Carbon dioxide + Nước + Năng lượng (ATP và nhiệt) - Hô hấp tế bào là quá trình tế bào phân giải chất hữu cơ giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể. - Trong quá trình này, tế bào sử dụng oxygen và thải ra carbon dioxide, nước. Lời giải chi tiết: - Khi chạy quá trình này diễn ra nhanh hơn, năng lượng và nhiệt tạo ra nhiều hơn, khiến cơ thể nóng lên,cơ thể cần một lượng lớn oxygen để chuyển hóa năng lượng nên nhịp thở và nhịp tim tăng lên, cơ thể toát mồ hôi, nhiệt năng cũng một phần thoát ra ngoài từ đó, giúp điều hòa thân nhiệt. Câu hỏi tr 102
Phương pháp giải: Quá trình tổng hợp và hô hấp tế bào có mối quan hệ hai chiều. Trong đó, quá trình tổng hợp tạo chất hữu cơ là nguyên liệu cho phân giải trong hô hấp tế bào quá trình phân giải các chất hữu cơ giải phóng năng lượng cần cho quá trình tổng hợp.
Lời giải chi tiết: - Quá trình tổng hợp tạo chất hữu cơ là nguyên liệu cho phân giải trong hô hấp tế bào quá trình phân giải các chất hữu cơ giải phóng năng lượng cần cho quá trình tổng hợp.
Phương pháp giải: Quá trình tổng hợp và hô hấp tế bào có mối quan hệ hai chiều. Trong đó, quá trình tổng hợp tạo chất hữu cơ là nguyên liệu cho phân giải trong hô hấp tế bào quá trình phân giải các chất hữu cơ giải phóng năng lượng cần cho quá trình tổng hợp. Lời giải chi tiết:
Lời giải chi tiết: - Quá trình tổng hợp tạo chất hữu cơ là nguyên liệu cho phần giải trong hô hấp tế bào, quá trình hô hấp tế bào phân giải các chất hữu cơ giải phóng năng lượng.
Phương pháp giải: - Hô hấp tế bào là quá trình tế bào phân giải chất hữu cơ giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể. Trong quá trình này, tế bào sử dụng oxygen và thải ra carbon dioxide, nước. Lời giải chi tiết: Thực hành tr 103
Lời giải chi tiết: Câu 1. Vì hạt nảy mầm là hạt đang diễn ra quá trình hô hấp nhanh và mạnh mẽ nhất, ở hạt đang nảy mầm chưa phát triển lá nên vẫn chưa xảy ra quá trình quang hợp. Câu 2. Thí nghiệm đã chứng minh quá trình hô hấp tế bào ở thực vật có sử dụng oxygen và thải khí carbon dioxide. - Bình A (hạt sống): Khi đưa cây nến đang cháy vào nến bị dập tắt. Do bình A hạt mầm diễn ra quá trình hô hấp tế bào, hạt mầm lấy oxygen (chất duy trì sự cháy) từ môi trường và thải khí carbon dioxide. - Bình B (hạt chết): Khi đưa cây nến đang cháy vào nến vẫn duy trì sự cháy. Do bình B hạt mầm đã chết nên không diễn ra quá trình hô hấp tế bào. Báo cáo kết quả thí nghiệm Báo cáo kết quả: Theo mẫu báo cáo thí nghiệm bài 20.
Lời giải chi tiết:
BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM Tên thí nghiệm: Thí nghiệm về hô hấp tế bào cần oxygen ở hạt nảy mầm Tên nhóm: Hạt đỗ xanh 1. Mục đích thí nghiệm - Chứng minh hô hấp tế bào cần sử dụng oxygen và thải ra môi trường carbon dioxide. 2. Chuẩn bị thí nghiệm • Mẫu vật 100g hạt đậu (hoặc hạt lúa, hạt ngô,... ) nảy mầm. • Dụng cụ: bình thuỷ tinh dung tích 1 lít, nắp đậy, que kim loại có giá đỡ nền, hai cây nến nhỏ, bật lửa hoặc diêm. 3. Các bước tiến hành
Thí nghiệm về hô hấp tế bào tiêu thụ Oxygen ở hạt nảy mầm Bước 1. Chia số hạt đậu thành hai phần (mỗi phần 50g). Cho mỗi phần vào bình A và bình B. Bước 2. Đổ nước sôi vào bình B để làm chết hạt, chắt bỏ nước. Bước 3. Nút chặt các bình, để ở nhiệt độ phòng khoảng 1,5 - 2 giờ. Bước 4. Mở nút bình, đưa nhanh que kim loại có cây nến đang chảy vào trong hai bình. Quan sát hiện tượng xảy ra với cây nến. 4. Giải thích thí nghiệm Chia số hạt đỗ thành hai phần để làm bình thí nghiệm và bình đối chứng. Bình thí nghiệm là bình chứa hạt mầm, còn bình đối chứng là bình chứa hạt mầm bị trần qua nước sôi (hạt chết) để khiến hạt không thể hô hấp tế bào. - Bình A (hạt sống): Khi đưa cây nến đang cháy vào nến bị dập tắt. Do bình A hạt mầm diễn ra quá trình hô hấp tế bào, hạt mầm lấy oxygen (chất duy trì sự cháy) từ môi trường và thải khí carbon dioxide. - Bình B (hạt chết): Khi đưa cây nến đang cháy vào nến vẫn duy trì sự cháy. Do bình B hạt mầm đã chết nên không diễn ra quá trình hô hấp tế bào. 5. Kết luận - Quá trình hô hấp tế bào sử dụng oxygen tạo ra năng lượng và thải ra môi trường carbon dioxide.
|