Đề kiểm tra 15 phút - Đề số 2 - Chương I - Phần 2 - Lịch sử 10Đáp án và lời giải chi tiết Đề kiểm tra 15 phút - Đề số 2 - Chương 1 - Việt Nam từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X - Lịch sử 10 Đề bài I. TRẮC NGHIỆM (6 điểm) Câu 1. Di tích tiêu biểu nào minh chứng cho sự sinh sống của Người tối cổ ở Việt Nam? A. Di tích Sơn Vi (Phú Thọ). B. Di tích văn hóa Ngườm (Thái Nguyên). C. Di tích Núi Đọ (Thanh Hóa). D. Di tích văn hóa Sa Huỳnh. Câu 2. Thuật luyện kim ở Việt Nam ra đời nhờ sự phát triển của A. nghề làm gốm. B. nghề nông trồng lúa nước. C. sự phổ biến cuốc đá. D. sự giao lưu với nước ngoài. Câu 3. Thời đại nào đóng vai trò làm tiền đề cho sự chuyển biến của xã hội nguyên thủy sang thời đại đá mới? A. Thời đại đá cũ. B. Thời đại sơ kì đá mới. C. Thời đại hậu kì đá mới. D. Thời đại Kim khí. Câu 4. Cách ngày nay khoảng 5000 - 6000 năm, con người đã có nhiều tiến triển thúc đẩy nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, ngoại trừ việc A. Sử dụng kĩ thuật cưa, khoan đá, phát triển kĩ thuật làm gốm bằng bàn xoay. B. Phần lớn thị tộc bước vào giai đoạn nông nghiệp dùng cuốc đá. C. Trao đổi sản phẩm được đẩy mạnh giữa các bộ lạc. D. Sử dụng nguyên liệu đồng và thuật luyện kim. Câu 5. Đặc điểm nào sau đây không phải của cư dân Hòa Bình, Bắc Sơn? A. Sống thành thị tộc, bộ lạc. B. Lấy săn bắt hái lượm làm nguồn sống chính. C. Biết mài rộng trên lười rìu đá, làm đồ gốm. D. Sử dụng công cụ sắt diễn ra phổ biến. Câu 6. Cuộc sống của cư dân Sơn Vi có đặc điểm gì khác so với cư dân Núi Đọ? A. sống thành từng bầy với khỏng 20 - 30 người, gồm 3 - 4 thế hệ B. kiếm sống bằng phương thức săn bắt hái lượm C. sống thành các thị tộc, bộ lạc D. biết trồng các loại rau, củ, quả và chăn nuôi các loại thú nhỏ II. TỰ LUẬN (4 điểm) Trình bày những giai đoạn phát triển chính của thời nguyên thủy ở Việt Nam. Lời giải chi tiết ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. TRẮC NGHIỆM
Câu 1. Phương pháp: sgk trang 71. Cách giải: Các nhà khảo cổ đã tìm ra rìu tay đá cũ ở Núi Đọ (Thanh Hóa). Điều đó minh chứng Người tối cổ đã sinh sống ở đây. Chọn: C Chú ý: - Đáp án A, B: là di tích thuộc thời kì sinh sống của Người tinh khôn. - Đáp án D: văn hóa Sa Huỳnh ra đời cách đây 3000 – 4000 năm, bao gồm nhiều tình như: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, thời kì này đã tồn tại các bộ lạc. Câu 2. Phương pháp: sgk trang 72. Cách giải: Thuật luyện kim ở Việt Nam được phát minh nhờ sự phát triển của nghề làm gốm, người Phùng Nguyên, Hoa Lộc phát minh ra thuật luyện kim từ kim loại đầu tiên là đồng… Chọn: A Câu 3. Phương pháp: sgk trang 72. Cách giải: Thời đại Kim khí (cách ngày nay 3000 – 4000 năm), làm tiền đề cho sự chuyển biến của xã hội nguyên thủy sang thời đại mới. Chọn: D Câu 4. Phương pháp: sgk trang 72, loại trừ Cách giải: Cách nay khoảng 5.000- 6.000 năm, con người đã: - Sử dụng cưa, khoan đá, bàn xoay, công cụ lao động được cải tiến, năng suất lao động tăng. - Phần lớn các dân tộc đều bước vào giai đoạn nông nghiệp trồng lúa dùng cuốc đá. - Dân số gia tăng, trao đổi sản phẩm, đời sống vật chất được ổn định, đời sống tinh thần được nâng cao. Đáp án D: Con người biết sử dụng nguyên liệu đồng và thuật luyện kim trong thời gian cách ngày nay 3000 – 4000 năm. Chọn: D Câu 5. Phương pháp: sgk trang 71, loại trừ. Cách giải: Những đặc điểm của cư dân Hòa Bình, Bắc Sơn bao gồm: - Sống định cư trong hang động, mái đá gần nguồn nước họp thành thị tộc, săn bắt, hái lượm, trồng rau củ, quả. - Người Hòa Bình ghè đẽo, mài lưỡi rìu, làm công cụ bằng xương, tre, gỗ, người Bắc Sơn biết mài rộng trên lưỡi rìu đá, làm đồ gốm. - Cuộc sống vật chất và tinh thần được nâng cao. => Loại trừ đáp án D: thời kì này chưa có sự xuất hiện của công bằng sắt. Chọn: D Câu 6. Phương pháp: Nhận xét, đánh giá. Cách giải: - Đáp án A: là đặc điểm của cư dân Núi Đọ. - Đáp án B: là đặc điểm giống nhau của cư dân Sơn Vi và cư dân Núi Đọ. - Đáp án C: cư dân Sơn Vi đã sống thành các thị tộc bộ lạc, đây cũng là thời kì hình thành và phát triển của công xã thị tộc. Trong khi đó, cư dân Núi Đọ vẫn đang sống thành từng bầy, gọi là bầy người nguyên thủy. - Đáp án D: là đặc điểm của cư dân Hòa Bình. Đây cũng là đặc điểm của nền nông nghiệp sơ khai đã được bắt đầu từ thời văn hóa Hòa Bình. => Sống thành thị tộc, bộ lạc là đặc điểm khác của cư dân Sơn Vi so với cư dân Núi Đọ. Chọn: C II. TỰ LUẬN Phương pháp: sgk Lịch sử 10 trang 70, 71, 72. Cách giải: Những giai đoạn phát triển chính của thời nguyên thủy ở Việt Nam: - Cách ngày nay 30 - 40 vạn năm, trên đất nước Việt Nam đã có Người tối cổ sinh sống. - Cách ngày nay trên dưới 2 vạn năm, Người tối cổ đã chuyển hóa thành Người tinh khôn, Công xã thị tộc được hình thành. - Cách ngày nay khoảng 6.000 - 12.000, công xã thị tộc bước vào thời kì phát triển. - Cách ngày nay khoảng 3.000 - 4.000 năm, công cụ bằng đồng xuất hiện, công xã thị tộc bước vào giai đoạn tan rã. HocTot.Nam.Name.Vn
|