Câu 51 trang 124 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao

Tìm hiểu tiền công khoan giếng

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Tìm hiểu tiền công khoan giếng ở hai cơ sở khoan giếng, người ta được biết :

- Ở Cơ sở A : Giá của mét khoan đầu tiên là 8000 đồng và kể từ mét khoan thứ hai, giá của mỗi mét sau tăng thêm 500 đồng so với giá của mét khoan ngay trước nó.

- Ở Cơ sở B : Giá của mỗi mét khoan đầu tiên là 6 000 đồng và kể từ mét khoan thứ hai, giá của mỗi mét sau tăng thêm 7% giá của mét khoan ngay trước nó.

Với mỗi số nguyên dương n, kí hiệu un và vn tương ứng là giá trị của mét khoan thứ n theo cách tính giá của cơ sở A và của cơ sở B.

LG a

Hãy tính u2, u3, v2, v3.

Lời giải chi tiết:

\(\eqalign{
& {u_2} = {u_1} + 500 = 8000 + 500 = 8500 \cr 
& {u_3} = {u_2} + 500 = 8500 + 500 = 9000 \cr 
& {v_2} = {v_1} + {v_1}.7\%\cr&= {v_1} + {v_1}.0,07 = {v_1}\left( {1 + 0,07} \right) \cr&= {v_1}.1,07   = 6000.1,07 = 6420 \cr 
& {v_3} = {v_2} + {v_2}.7\% \cr&= {v_2} + {v_2}.0,07 = {v_2}\left( {1 + 0,07} \right) \cr&= {v_2}.1,07 = 6420.1,07 = 6869,4 \cr} \)

LG b

Chứng minh rằng dãy số (un) là một cấp số cộng và dãy số (vn) là một cấp số nhân. Hãy tìm số hạng tổng quát của mỗi dãy số đó.

Lời giải chi tiết:

Theo giả thiết của bài toán, ta có :

\({u_1} = 8000\,\text{ và }\,{u_{n + 1}} = {u_n} + 500\) với mọi \(n ≥ 1\) (1)

\(\eqalign{
& {v_1} = 6000\,\text{ và }\,{v_{n + 1}} = {v_n} + {v_n}.0,07  \cr 
& = {v_n}\left( {1 + 0,07} \right) = {v_n}.1,07 \;(2) \cr& \text{ với mọi } n ≥ 1\cr}\)

Từ (1) suy ra (un) là một cấp số cộng với công sai \(d = 500\) và số hạng đầu u1 = 8000.

Số hạng tổng quát : \(u_n= 8000 + (n – 1).500\)\( = 7500 + 500n\)

Từ (2) suy ra (vn) là một cấp số nhân với công bội \(q = 1,07\) và số hạng đầu v1 = 6000.

Số hạng tổng quát : \({v_n} = {\rm{ }}6000{\rm{ }}.{\rm{ }}{\left( {1,07} \right)^{n{\rm{ }}-{\rm{ }}1}}\)

LG c

Một người muốn chọn một trong hai cơ sở nói trên để thuê khoan một giếng sâu 20 mét lấy nước dùng cho sinh hoạt của gia đình. Hỏi người ấy nên chọn cơ sở nào, nếu chất lượng cũng như thời gian khoan giếng của hai cơ sở là như nhau ?

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính tổng CSC để tính \(A_{20}\): \({S_n} = \frac{{n\left[ {2{u_1} + \left( {n - 1} \right)d} \right]}}{2}\)

Sử dụng công thức tính tổng CSN để tính \(B_{20}\): \({S_n} = \frac{{{u_1}\left( {1 - {q^n}} \right)}}{{1 - q}}\)

Lời giải chi tiết:

Kí hiệu A20 và B20 tương ứng là số tiền công (tính theo đơn vị đồng) cần trả theo cách tính giá của cơ sở B. Từ kết quả phần b, ta có :

A20 là tổng 20 số hạng đầu tiên của cấp số cộng un. Do đó :

\({A_{20}} = {{20.\left( {2{u_1} + 19d} \right)} \over 2} \)

\(= 10.\left( {2.8000 + 19.500} \right) = 255000\)

B20 là tổng 20 số hạng đầu tiên của cấp số nhân (vn). Do đó :

\({B_{20}} = v_1{{1 - {q^{20}}} \over {1 - q}}\)

\(= 6000.{{1 - {{\left( {1,07} \right)}^{20}}} \over {1 - 1,07}} = 245972,9539\)

Từ đó, nếu cần khoan giếng sâu 20m thì nên thuê cơ sở B.

LG d

Cũng câu hỏi như phần c, với giả thiết độ sâu của giếng khoan là 25 mét.

Lời giải chi tiết:

Kí hiệu A25 và B25 tương ứng là số tiền công (tính theo đơn vị đồng) cần trả theo cách tính giá của cơ sở A và theo cách tính giá của cơ sở B.

\({A_{25}} = {{25.\left( {2{u_1} + 24d} \right)} \over 2} \)

\(= 12,5.\left( {2.8000 + 24.500} \right) = 350000\)

\({B_{25}} = v_1{{1 - {q^{25}}} \over {1 - q}} \)

\(= 6000.{{1 - {{\left( {1,07} \right)}^{25}}} \over {1 - 1,07}} = 379494,2263\)

Do đó, nếu cần khoan giếng sâu 25m thì nên thuê cơ sở A.

 HocTot.Nam.Name.Vn

Tham Gia Group Dành Cho 2K8 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

close