Tái sản xuất và lưu thông của tư bản xã hộia) Một số khái niệm cơ bản của tái sản xuất tư bản xã hội - Tổng sản phẩm xã hội Tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ sản phẩm mà xã hội sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Tổng sản phẩm xã hội được xét cả về hai mặt: giá trị và hiện vật. a) Một số khái niệm cơ bản của tái sản xuất tư bản xã hội - Tổng sản phẩm xã hội Tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ sản phẩm mà xã hội sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Tổng sản phẩm xã hội được xét cả về hai mặt: giá trị và hiện vật. Về mặt giá trị, tổng sản phẩm xã hội được cấu thành bởi ba bộ phận: + Bộ phận thứ nhất là giá trị bù đắp cho tư bản bất biến (C), hay giá trị nhũng tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong sản xuất, bộ phận này được dùng để bù đắp các tư liệu sản xuất đã hao phí trong chu kỳ sản xuất. + Bộ phận thứ hai là giá trị bù đắp cho tư bản khả biến (V), hay là giá trị của toàn bộ sức lao động xã hội đã tiêu hao. Khoản giá trị này ngang bằng với tổng số tiền công trả cho sức lao động tham gia vào quá trình sản xuất. + Bộ phận thứ ba là giá trị của sản phẩm thặng dư (M). Khoản giá trị này do lao động thặng dư của xã hội tạo nên. Giá trị của tư liệu sản xuất đã tiêu hao được gọi là "giá trị cũ chuyển dịch". Giá trị sức lao động và giá trị sản phẩm thặng dư được gọi là bộ phận "giá trị mới". Như vậy, giá trị của tổng sản phẩm xã hội cũng như giá trị của một hàng hóa được phân giải thành: C+ V + M. Về mặt hiện vật, tổng sản phẩm xã hội gồm có tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng do hình thức tự nhiên của nó quyết định. Ví dụ: sắt, thép chỉ có thể dùng làm nguyên liệu cho sản xuất, bánh mì chỉ dùng để ăn. Như vậy, mỗi vật phẩm đều được dùng hoặc để tiêu dùng cho sản xuất (các tư liệu sản xuất) hoặc cho các cá nhân (các tư liệu tiêu dùng). Có những vật phẩm vừa có thể tiêu dùng, cho sản xuất và có thể tiêu dùng cho cá nhân, nhưng nhất định mỗi vật chỉ có thể dùng vào một trong hai mục đích đó. - Hai khu vực của nền sản xuất xã hội Xuất phát từ tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. C.Mác coi hai mặt giá trị và hiện vật của tổng sản phẩm xã hội là hai tiền đề lý luận quan trọng để nghiên cứu tái sản xuất tư bản xã hội. Nếu trong tái sản xuất ở các doanh nghiệp cá biệt, mặt giá trị có vai trò quan trọng thì trong tái sản xuất tư bản xã hội, với tư cách tổng hòa hành vi tái sản xuất của các doanh nghiệp cá biệt, mặt hiện vật của tổng sản phẩm xã hội lại có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Là hiện vật của tổng sản phẩm xã hội được C.Mác phân chia thành hai loại: tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, do đó nền sản xuất xã hội được chia thành hai khu vực: Khu vực I: Sản xuất tư liệu sản xuất. Khu vực II: Sản xuất tư liệu tiêu dùng. Trên thực tế, ranh giới giữa khu vực I và II không phải lúc nào cũng rõ ràng. Có thể một số ngành vừa thuộc khu vực I, vừa thuộc khu vực II, than vừa sản xuất ra để luyện thép, vừa sản xuất để làm chất đốt cho tiêu dùng hàng ngày của nhân dân: hay là ngành nông nghiệp, xét về mặt sản xuất ra lúa, gạo, thịt, sữa, v.v. trực tiếp phục vụ cho tiêu dùng của con người thì thuộc khu vực II, nhưng nếu xét về mặt sản xuất ra nguyên liệu, phục vụ cho công nghiệp chế biến thì nó lại thuộc khu vực I. - Tư bản xã hội Tư bản xã hội là tổng hợp cảc tư bản cá biệt của xã hội vận động đan xen nhau, liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau. Tham gia vận động của tư bản xã hội có cả tư bản công nghiệp, tư bản thương nghiệp, tư bản ngân hàng... Nhưng ở đây nghiên cứu trừu tượng về tái sản xuất và lưu thông của tư bản xã hội, nên C.Mác đã khẳng định tư bản công nghiệp vẫn là một thể thống nhất, chưa xét từng loại tư bản cụ thể. - Những giá định của C. Mác khi nghiên cứu tái sản xuất tư bản xã hội. Khi nghiên cứu tái sản xuất tư bản xã hội, C.Mác đã nêu ra năm giả định sau đây: (1) Toàn bộ nền kinh tế trong nước là nền kinh tế tư bản chủ nghĩa thuần túy, nghĩa là mối quan hệ kinh tế trong xã hội chỉ gồm có mối quan hệ giữa tư bản với công nhân. (2) Hàng hóa luôn được mua và bán theo đúng giá trị, giá cả phù hợp với giá trị. (3) Cấu tạo hữu cơ của tư bản không đổi. (4) Toàn bộ tư bản cố định đều chuyển hết giá trị của nó vào sản phẩm trong một năm. (5) Không xét đến ngoại thương. Những giá định đó chỉ nhằm mục đích đơn giản hóa việc tính toán chứ không hề xuyên tạc bản chất của vấn đề nghiên cứu, vì vậy, đó là những giả định khoa học. b) Điều kiện thực hiện sản phẩm xã hội trong tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tư bản xã hội - Điều kiện thực hiện sản phẩm xã hội trong tái sản xuất giản đơn. Trong tái sản xuất giản đơn, toàn bộ giá trị thặng dư được sử dụng hết cho tiêu dùng cá nhân của nhà tư bản. Vì vậy, để nghiên cứu điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội, quan hệ giữa tổng cung và tổng cầu về tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng trong tái sản xuất giản đơn. C.Mác đưa ra mô hình sau: Khu vực I: 4.000c + 1.000v + 1.000m = 6.000 (tư liệu sản xuất). Khu vực II: 2.000c + 500v + 500m = 3.000 (tư liệu tiêu dùng). Tổng sản phẩm xã hội là 9.000. Điều kiện cơ bản để thực hiện trong tái sản xuất giản đơn tư bản xã hội sẽ là: I (v + m) = II c - Điều kiện thực hiện sản phẩm xã hội trong tái sản xuất mở rộng. Muốn có tái sản xuất mở rộng phải biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản bất biến phụ thêm (c) và tư bản khả biến phụ thêm (v), nhưng các bộ phận giá trị phụ thêm đó phải tìm được những nguồn cung về tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng phụ thêm dưới hình thái vật chất tương ứng với nhu cầu của nó. Muốn có thêm tư liệu sản xuất thì khu vực I phải cung ứng lượng tư liệu sản xuất nhiều hơn trong tái sản xuất giản đơn, để không những phụ thêm tư liệu sản xuất cho khu vực I mà cả cho khu vực II. Ngược lại, khu vực II cũng phải sản xuất ra lượng tư liệu tiêu dùng nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng thêm của cả hai khu vực. Điều đó làm cơ cấu sản xuất xã hội có những thay đổi. Do việc cung cấp tăng thêm số lượng tư liệu sản xuất có vai trò quyết định nhất đối với tái sản xuất mở rộng, nên C.Mác đã đưa ra mô hình của tái sản xuất mở rộng tư bản xã hội như sau: Khu vực I: 4.000c + 1.000v + 1.000m = 6.000 (tư liệu sản xuất). Khu vực II: 1.500c + 750v + 750m = 3.000 (tư liệu tiêu dùng). Điều kiện cơ bản để thực hiện trong tái sản xuất mở rộng tư bản xã hội là: I (v + m ) > II c c) Sự phát triển của V.I.Lênin đối với lý luận tái sản xuất tư bản xã hội của C.Mác V.I.Lênin đã áp dụng lý luận của C.Mác về tái sản xuất tư bản xã hội để nghiên cứu sự hình thành thị trường tư bản chủ nghĩa do kết quả trực tiếp của việc phát triển lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ kỹ thuật. V.I.Lênin đã chú ý đến sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tư bản. Trong cả hai khu vực, cấu tạo hữu cơ của tư bản đều tăng lên, nhưng cấu tạo hữu cơ khu vực I tăng nhanh hơn khu vực II. Căn cứ vào thực tế đó, phân tích sự phát triển của tư bản xã hội trong nhiều năm, cuối cùng V.I.Lênin đã nêu lên một biểu so sánh về sự tăng lên của các bộ phận khác nhau của tổng sản phẩm xã hội và kết luận: Sản xuất tư liệu sản xuất để tạo ra tư liệu sản xuất phát triển nhanh nhất, sau đến sản xuất tư liệu sản xuất đểtạo ra tư liệu tiêu dùng; và cuối cùng chậm nhất là sự phát triển của sản xuất tư liệu tiêu dung. Đó cũng là nội dung của quy luật ưu tiên phát triển sản xuất tư liệu sản xuất. Quy luật này là quy luật kinh tế của tái sản xuất tư bản mở rộng trong điều kiện kỹ thuật ngày càng tiến bộ. HocTot.Nam.Name.Vn
|