Soạn bài hoạt động ngữ văn: Thi làm thơ năm chữ (Chi tiết)Soạn bài hoạt động ngữ văn: Thi làm thơ năm chữ trang 103 SGK Ngữ văn 6 tập 2. Câu Hãy chép các bài thơ, đoạn năm chữ và nhận xét về đặc điểm của chúng. Đề bài Trả lời câu 1 (trang 103 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2): Đọc ba đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi Đoạn 1: Anh đội viên nhìn Bác Càng nhìn lại càng thương Người Cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm
Rồi Bác đi dém chăn Từng người từng người một Sợ cháu mình giật thột Bác nhón chân nhẹ nhàng
Anh đội viên mơ màng Như nằm trong giấc mông Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng… (Minh Huệ) Đoạn 2: Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực tài giấy đỏ Bên phố đông người qua
Bao nhiêu người thuê viết Tấm tắt ngợi khen tài: “Hoa tay thảo những nét Như phượng múa rồng bay”.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay đâu? Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu… (Vũ Đình Liên) Đoạn 3: Em đi như chiều đi Gọi chim vườn bay hết Em về tựa mai về Rừng non xanh lộc biếc Em ở trời trưa ở Nắng sáng màu xanh che. (Chế Lan Viên) a. Từ các đoạn thơ trên, hãy rút ra đặc điểm của thơ năm chữ. b. Ngoài ra các đoạn thơ trên, em còn biết bài thơ, đoạn thơ năm chữ nào khác không? Hãy chép các bài thơ, đoạn thơ đó và nhận xét về đặc điểm của chúng. Video hướng dẫn giải Lời giải chi tiết a. Thơ năm chữ: - Là thể thơ mỗi dòng năm chữ, còn gọi là ngũ ngôn. - Có nhịp 3/1/2 hoặc 2/3 - Vần thơ thay đổi không nhất thiết là vẫn liền tiếp. - Số câu cũng không hạn định - Bài thơ thường chia khổ, mỗi khổ thường bốn câu, nhưng cũng có khi hai câu hoặc không chia khổ. b. *Đoạn thơ 5 chữ: "Trăng ơi ... từ đâu đến? Hay từ cánh rừng xa Trăng hồng như quả chín Lửng lơ lên trước nhà" - Ngắt nhịp 2/3 - Vần gián cách: xa – nhà *Bài thơ 5 chữ: Ánh trăng - Nguyễn Duy Hồi nhỏ sống với đồng HocTot.Nam.Name.Vn |