Những vấn đề cơ bản trong bài Việt Bắc - Tố Hữu1.Hoàn cảnh sáng tác bài thơ : Việt Bắc là quê hương Cách mạng, trước Cách mạng tháng 8 có khởi nghĩa Bắc Sơn (1941), nơi thành lập mặt trận Việt Minh; trong kháng chiến chống Pháp là nơi ở và làm việc của Trung ương Đảng và Chính phủ. 1. Bài thơ Việt Bắc được sáng tác vào tháng 10/ 1954. Đây là thời điểm các cơ quan Trung ương của Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về Hà nội, sau khi cuộc kháng chiến chống pháp đã kết thúc vẻ vang với chiến thắng Điện Biên Phủ và hoà bình được lập lại ở miền Bắc. Nhân sự kiện lịch sử này, Tố Hữu viết bài thơ để ôn lại một thời kháng chiến gian khổ mà hào hùng thể hiện nghĩa tình sâu nặng của những người con kháng chiến đối với nhân dân Việt Bắc, với quê hương Cách mạng. 2. Chủ đề của đoạn trích “Việt Bắc” Đoạn trích ca ngợi con người và cuộc sống ở chiến khu Việt Bắc trong thời kì kháng chiến chống Pháp gian khổ, hào hùng, đồng thời thể hiện tình nghĩa thủy chung giữa người Cách mạng và nhân dân Việt Bắc. 3. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc trong đoạn trích “Việt Bắc” - Thể lục bát tài tình, thuần thục. 4. Nội dung đoạn trích: 4.1 – Sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích: - Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt, đầy xúc động bâng khuâng: Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay….Đó là cuộc chia tay của những người từng sống gắn bó suốt mười lăm năm ấy, có biết bao kỉ niệm ân tình, từng sẻ chia mọi cay đắng ngọt bùi, nay cùng nhau gợi lại những hồi ức đẹp đẽ, khẳng định nghĩa tình thuỷ chung và hướng về tương lai tươi sáng. Chuyện ân tình cách mạng đã được Tố Hữu khéo léo thể hiện như tâm trạng của tình yêu lứa đôi. -Diễn biến tâm trạng như trong tình yêu lứa đôi được tổ chức theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca, bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ tâm sự, người hô ứng, đồng vọng. + Bốn câu đầu là lời ướm hỏi dạt dào tình cảm của người ở lại, đồng thời cũng khẳng định tấm lòng thuỷ chung của mình: Đại từ Mình-Ta: Mối quan hệ gần gũi thân thiết -> gợi bao lưu luyến, bâng khuâng, bồn chồn, bịn rịn. Điệp từ “nhớ” (láy lại) Lời nhắn nhủ của Việt Bắc “Mình có nhớ ta, mình có nhớ không” vang lên ray rứt, gợi nỗi nhớ triền miên. 15 năm gợi thời gian. Cây, núi, sông, gợi không gian thời gian hoạt động kháng chiến tại không gian Việt Bắc + 4 câu sau là tiếng lòng của người cán bộ cách mạng về xuôi. Nghe câu hỏi nên người về bâng khuâng, bồn chồn => Tình cảm thắm thiết của người cán bộ với cảnh và người Việt Bắc Đại từ phiếm chỉ “ai” nhưng lại rất cụ thể gợi sự gần gũi thân thương. Áo chàm: Hình ảnh bình dị, chân tình, chỉ người Việt Bắc. “Cầm tay ….”. -> Câu thơ bỏ lửng ngập ngừng nhưng đã diễn đạt chính xác thái độ xúc động nghẹn ngào không thể nói nên lời của người cán bộ từ dã Việt Bắc về xuôi.. -> Hỏi và đáp đều mở ra bao nhiêu kỉ niệm về một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, mở ra bao nhiêu nỗi niềm nhớ thương. Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là độc thoại, là sự biểu hiện tâm tư, tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến. Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, cảnh và người Việt Bắc hiện lên thật đẹp: - Nỗi nhớ thiết tha của người cán bộ sắp về xuôi đã khắc sâu thiên nhiên núi rừng Việt Bắc với vẻ đẹp vừa hiện thực, vừa thơ mộng, thi vị, gợi rõ những nét riêng biệt, độc đáo, khác hẳn những miền quê khác của đất nước. + Hình ảnh thiên nhiên thơ mộng, ấm áp tình người: Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói… sớm khuya… + Bức tranh tứ bình, mỗi mùa một hình ảnh đẹp làm say lòng người. = > Có thể thấy thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với bao vẻ đẹp thật đa dạng, phong phú, sinh động, thay đổi theo từng thời tiết, từng mùa, đầy màu sắc lãng mạn, ấm áp lòng người. Chỉ những người đã từng sống ở Việt Bắc, coi Việt Bắc cũng là quê hương thân thiết của mình mới có nỗi nhớ thật da diết, những cảm nhận thật sâu sắc, thấm thía về cảnh Việt Bắc như vậy. - Nhưng có lẽ đẹp nhất trong nỗi nhớ về Việt Bắc là sự hoà quyện thắm thiết giữa cảnh với người, là ấn tượng không thể phai mờ về những người dân Việt Bắc cần cù trong lao động, thuỷ chung trong nghĩa tình : + Người Việt Bắc cần lao gian khổ và đầy tình thương yêu chia ngọt sẻ bùi (câu 31->câu 36) + Hình ảnh sinh hoạt của cán bộ Cách mạng trong chiến khu hoà lẫn với sinh hoạt của nhân dân Việt Bắc: Tiếng mõ rừng chiều, chày đêm nện cối, lớp học i tờ, giờ liên hoan. => Chính nghĩa tình của nhân dân với cán bộ, bộ đội, sự đồng cảm và san sẻ, cùng chung mọi gian khổ và niềm vui, cùng gánh vác mọi nhiệm vụ nặng nề, khó khăn,… tất cả càng làm Việt Bắc thêm ngời sáng trong tâm trí của nhà thơ. 4.2 Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu và vai trò của Việt bắc trong cách mạng và kháng chiến. + Khí thế hào hùng lên đường hành quân của quân và dân ta với những hình ảnh tuyệt đẹp mang dáng dấp sử thi (câu 53-> câu 70) Cách mạng và kháng chiến đã xua tan vẻ âm u, hiu hắt của núi rừng, đồng thời khơi dậy sức sống mạnh mẽ của thiên nhiên và con người Việt Bắc. + Chiến công Việt Bắc là bản tổng kết những nét lớn của sự phát triển ngày càng cao những chiến dịch, những thắng lợi trong niềm vui phơi phới. -Vượt qua bao thiếu thốn, gian khổ, hi sinh Việt bắc đã làm nên những kì tích, những chiến công gắn với những địa danh: Phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, phố Ràng, Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên,… -Tố Hữu không chỉ miêu tả khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến mà còn đi sâu lí giải những cội nguồn sức mạnh đã dẫn tới chiến thắng. Đó là sức mạnh của lòng căm thù: Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai, sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, của sự hoà quyện gắn bó giữa con người với thiên nhiên – tất cả tạo thành hình ảnh đất nước đứng lên Nhớ khi giặc đến giặc lùng - Đặc biệt, Tố Hữu đã nhấn mạnh, khẳng định Việt Bắc là quê hương của Cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ bao tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước: +Trong những năm tháng đen tối trước Cách mạng, hình ảnh Việt Bắc hiện dần từ mờ xa (mưa nguồn suốt lũ, những mây cùng mù) đến xác định như một chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai sinh những địa danh sẽ mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc (dẫn đoạn thơ từ câu Mình về,-còn nhớ núi non đến câu Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa). + Trong những ngày kháng chiến gian lao, Việt Bắc là nơi có Cụ Hồ sáng soi, có Trung ương, Chính phủ luận bàn việc công. HocTot.Nam.Name.Vn
|