Lý thuyết vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ (Phần 2. Kinh tế) Địa lí 9Lý thuyết vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ (Phần 2. Kinh tế) Địa lí 9 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu 1. Tình hình phát triển kinh tế a) Công nghiệp - Công nghiệp năng lượng phát triển mạnh: + Điều kiện phát triển: nguồn thuỷ năng dồi dào và nguồn than phong phú. + Các nhà máy điện chủ yếu: thủy điện Hòa Bình, Sơn La trên sông Đà, thủy điện Tuyên Quang trên sông Chảy, nhiệt điện Phả Lại và Uông Bí… - Khai thác khoáng sản: phát triển nhờ nguồn tài nguyên khoáng sản giàu có, gồm cả kim loại đen, kim loại màu, phi kim loại và vật liệu xây dựng. - Chế biến thực phẩm trên cơ sở sử dụng nguyên liệu dồi dào tại chỗ từ nông – lâm – ngư nghiệp. - Chế biến lâm sản. => Nhìn chung công nghiệp của vùng phân bố chủ yếu ở Đông Bắc. b) Nông nghiệp - Cơ cấu sản phẩm nông nghiệp đa dạng (nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới). - Lúa và ngô là cây lương thực chính. - Do điều kiện tự nhiên của vùng nhiều đồi núi nên thế mạnh chính trong nông nghiệp của vùng là trồng cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn. - Cây chè chiếm tỷ trọng lớn về diện tích và sản lượng so với cả nước. - Chăn nuôi: vật nuôi chủ yếu là trâu, lợn. – Lâm nghiệp: nghề rừng phát triển mạnh theo hướng nông – lâm kết hợp. c) Dịch vụ - Hệ thống đường sắt, đường ôtô, cảng biển phát triển, là điều kiện thông thương với đồng bằng sông Hồng và các nước láng giềng. - Kinh tế cửa khẩu đóng vai trò quan trọng: hoạt động trao đổi hàng hóa truyền thống với các tỉnh biên giới phía nam Trung Quốc và Thượng Lào. - Hoạt động du lịch trở thành thế mạnh kinh tế của vùng. 2. Các trung tâm kinh tế Thái Nguyên, Việt Trì, Hạ Long, Lạng Sơn là những trung tâm kinh tế quan trọng.
|