Lý thuyết vùng Đồng bằng sông Hồng (Phần 1. Tự nhiên, dân cư và xã hội) Địa lí 9Lý thuyết vùng Đồng bằng sông Hồng (Phần 1. Tự nhiên, dân cư và xã hội) Địa lí 9 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu 1. Vị trí địa lý và giới hạn lãnh thổ - Diện tích: 1,5 triệu ha (4,5% diện tích cả nước), là vùng đồng bằng có diện tích lớn thứ 2 nước ta. - Dân số: 21,6 triệu người, chiếm 22,1% dân số cả nước (năm 2020). - Tiếp giáp: + Phía bắc, đông bắc giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ. + Phía tây giáp Tây Bắc. + Phía nam giáp Bắc Trung Bộ. + Phía đông giáp Vịnh Bắc Bộ. => Ý nghĩa: thuận lợi cho lưu thông, trao đổi với các vùng khác và thế giới. 2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên * Đặc điểm: - Do hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp; - Khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh; - Nguồn nước dồi dào; - Chủ yếu là đất phù sa; - Có Vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng. * Thuận lợi: - Đất phù sa màu mỡ, điều kiện khí hậu, thủy văn thuận lợi cho thâm canh lúa nước. - Thời tiết mùa đông thuận lợi cho việc trồng một số cây ưa lạnh. Phát triển vụ đông thành vụ sản xuất chính. - Một số khoáng sản có giá trị đáng kể (sét cao lanh, than nâu, khí tự nhiên). - Vùng ven biển và biển thuận lợi cho nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, du lịch. * Khó khăn: thiên tai (bão, lũ lụt, thời tiết thất thường), ít tài nguyên khoáng sản. 3. Đặc điểm dân cư, xã hội * Đặc điểm: Dân số đông, mật độ dân số cao nhất nước, nhiều lao động có kĩ thuật. * Thuận lợi: - Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn. - Người lao động có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, có chuyên môn kĩ thuật. - Kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất cả nước. - Có một số đô thị được hình thành từ lâu đời: + Hà Nội là thủ đô của cả nước. + Hải Phòng là cửa ngõ biển quan trọng của Đồng bằng sông Hồng hướng ra vịnh Bắc Bộ. * Khó khăn: - Sức ép dân số đông đối với phát triển kinh tế - xã hội. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm.
|