Lý thuyết vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Phần 1. Tự nhên, dân cư và xã hội) Địa lí 9Lý thuyết vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Phần 1. Tự nhên, dân cư và xã hội) Địa lí 9 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu 1. Vị trí địa lý, giới hạn lãnh thổ - Diện tích: > 40.000 km2. - Dân số: 17,3 triệu người (2020). - Vị trí: Nằm ở vị trí liền kề phía tây vùng Đông Nam Bộ, phía bắc giáp Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông nam là Biển Đông. => Ý nghĩa: Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ phận của châu thổ sông Mê Công, có 3 mặt giáp biển, có nhiều quan hệ với các nước thuộc tiểu vùng sông Mê Công, gần với vùng kinh tế năng động Đông Nam bộ nên thuận lợi cho giao lưu trên đất liền và biển với các vùng và các nước. 2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên * Thuận lợi: Điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển nông nghiệp: - Đồng bằng rộng lớn, diện tích khoảng 4 triệu ha và khá bằng phẳng, đất phù sa châu thổ màu mỡ. - Khí hậu cận xích đạo gió mùa nóng ẩm quanh năm, lượng mưa dồi dào. => Thuận lợi để phát triển sản xuất lương thực (đặc biệt là cây lúa nước). - Sông Mê Công đem lại nguồn lợi lớn về thuỷ sản, hệ thống kênh rạch chằng chịt, có nhiều vùng nước mặn, nước lợ cửa sông, ven biển rộng lớn. => Thuận lợi phát triển giao thông đường thuỷ và nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt. - Sinh vật phong phú, đa dạng. Rừng ngập mặn chiếm diện tích lớn. - Biển và hải đảo có nguồn hải sản phong phú, biển ấm, ngư trường rộng, nhiều đảo. => Thuận lợi đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản. * Khó khăn: - Diện tích đất phèn, đất mặn lớn cần được cải tạo, thiếu nước ngọt trong mùa khô. - Lũ gây ra ở Đồng bằng sông Cửu Long vào mùa mưa với diện rộng và thời gian dài. * Phương hướng phát triển: - Phát triển thủy lợi, các dự án thoát lũ để cải tạo đất phèn, đất mặn và cấp nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt trong mùa khô. - Chủ động sống chung với lũ, khai thác các lợi thế kinh tế do lũ mang lại. 3. Đặc điểm dân cư, xã hội * Đặc điểm: - Đông dân, chỉ đứng sau đồng bằng sông Hồng. - Thành phần dân cư: ngoài người Kinh, còn có người Khơ-me, người Chăm, người Hoa. - Trình độ dân trí chưa cao. - Tỉ lệ dân thành thị thấp (17,1% năm 2002). * Thuận lợi: - Nguồn lao động dồi dào. - Người dân cần cù, linh hoạt, có nhiều kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp hàng hoá, thị trường tiêu thụ lớn. * Khó khăn: - Mặt bằng dân trí thấp. - Cơ sở vật chất hạ tầng ở nông thôn chưa hoàn thiện. * Biện pháp: Để phát triển kinh tế vùng trước hết chú ý việc nâng cao mặt bằng dân trí, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn hoàn thiện, phát triển đô thị.
|