Lý thuyết ước và bộiNếu số tự nhiên a chia hết cho số tự nhiên b thì ta nói a là bội của b và b là ước của a. 1. Ước và bội Nếu số tự nhiên a chia hết cho số tự nhiên b thì ta nói a là bội của b và b là ước của a. Tập hợp các bội của a được kí hiệu bởi B(a). Tập hợp các ước của a được kí hiệu bởi Ư(a). Ví dụ: 21 chia hết cho 7 nên 21 là bội của 7 và 7 là ước của 21 2. Cách tìm ước và bội + Muốn tìm bội của một số tự nhiên khác 0, ta nhân số đó với các số tự nhiên 0, 1, 2, 3,.. + Muốn tìm ước của một số tự nhiên a (a > 1), ta chia số a cho các số tự nhiên từ 1 đến a để xét xem a có thể chia hết cho số nào; khi đó các số ấy là ước của a. 3. Các dạng toán cơ bản Dạng 1: Tìm và viết tập hợp các ước, tập hợp các bội của một số cho trước Phương pháp: - Để tìm ước của một số, ta chia số đó lần lượt cho 1, 2, 3… - Để tìm bội của một số khác 0, ta nhân số đó lần lượt với 0, 1, 2, 3… Ví dụ: Ư(18)={18;9;6;3;2;1} B(5)={0;5;10;15;...} Dạng 2: Viết tất cả các số là bội hoặc ước của một số cho trước và thỏa mãn điều kiện cho trước Phương pháp: Tìm trong các số thỏa mãn điều kiện cho trước những số là bội hoặc ước của số đã cho. Ví dụ: Tìm các ước lớn hơn 5 của 20. Ta có: Ư(20)={20;10;5;4;2;1} Suy ra các ước lớn hơn 5 của 20 là 20 và 10. HocTot.Nam.Name.Vn
|