Lý thuyết tỉ lệ thứcTỉ lệ thức là một đẳng thức của hai số I. Các kiến thức cần nhớ Định nghĩa tỉ lệ thức Tính chất tỉ lệ thức II. Các dạng toán thường gặp Dạng 1: Lập tỉ lệ thức từ đẳng thức cho trước Dạng 2: Tìm x, y Dạng 3: Chứng minh các tỉ lệ thức III. Bài tập vận dụng I. Các kiến thức cần nhớĐịnh nghĩa tỉ lệ thức+ Tỉ lệ thức là đẳng thức của hai tỉ số \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\) + Tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\) còn được viết là \(a:b = c:d\) Ví dụ: \(\dfrac{{28}}{{24}} = \dfrac{7}{6};\)\(\dfrac{3}{{10}} = \dfrac{{2,1}}{7}\) Tính chất tỉ lệ thức+ Tính chất 1 (tính chất cơ bản của tỉ lệ thức) Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\) thì \(a.d = b.c\) + Tính chất 2 (điều kiện để bốn số lập thành tỉ lệ thức): Nếu \(ad=bc\) và \(a,b,c,d \ne 0\) thì ta có các tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\); \(\dfrac{a}{c} = \dfrac{b}{d}\); \(\dfrac{d}{b} = \dfrac{c}{a};\) \(\dfrac{d}{c} = \dfrac{b}{a}.\) Ví dụ: Ta có \(\dfrac{3}{6} = \dfrac{9}{{18}} \Rightarrow 3.18 = 9.6\left( { = 54} \right)\) Vì \(4.9 = 3.12(=36)\) nên ta có các tỉ lệ thức sau: \(\dfrac{4}{3} = \dfrac{{12}}{9};\,\dfrac{3}{4} = \dfrac{9}{{12}};\dfrac{4}{{12}} = \dfrac{3}{9};\dfrac{{12}}{4} = \dfrac{9}{3}\) II. Các dạng toán thường gặpDạng 1: Lập tỉ lệ thức từ đẳng thức cho trướcPhương pháp: Ta sử dụng: Nếu \(a.d = b.c\) thì \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\); \(\dfrac{a}{c} = \dfrac{b}{d}\); \(\dfrac{d}{b} = \dfrac{c}{a};\) \(\dfrac{d}{c} = \dfrac{b}{a}.\) Dạng 2: Tìm x, yPhương pháp: Sử dụng tính chất cơ bản của tỉ lệ thức: Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\) thì \(a.d = b.c\) Trong một tỉ lệ thức ta có thể tìm một số hạng chưa biết khi biết ba số hạng còn lại. \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Rightarrow a = \dfrac{{bc}}{d};\,b = \dfrac{{ad}}{c};\)\(c = \dfrac{{ad}}{b};\,d = \dfrac{{bc}}{a}\) . Ví dụ: Tìm x biết \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{8}{6}\) Ta có: \(\begin{array}{l} Dạng 3: Chứng minh các tỉ lệ thứcPhương pháp: Dựa vào các tính chất của tỉ lệ thức và biến đổi linh hoạt để chứng minh. ![]() ![]() III. Bài tập vận dụngCâu 1. Chọn câu đúng. Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\) thì A. \(a = c\) B. \(a.c = b.d\) C. \(a.d = b.c\) D. \(b = d\) Lời giải Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\) thì \(a.d = b.c\) Đáp án C Câu 2. Chỉ ra đáp án sai: Từ tỉ lệ thức \(\dfrac{5}{9} = \dfrac{{35}}{{63}}\) ta có tỉ lệ thức sau: A. \(\dfrac{5}{{35}} = \dfrac{9}{{63}}\) B. \(\dfrac{{63}}{9} = \dfrac{{35}}{5}\) C. \(\dfrac{{35}}{9} = \dfrac{{63}}{5}\) D. \(\dfrac{{63}}{{35}} = \dfrac{9}{5}\) Lời giải Xét đáp án C: \(35.5 \ne 63.9\) do đó \(\dfrac{{35}}{9} \ne \dfrac{{63}}{5}\) nên C sai Đáp án C Câu 3. Các tỉ số nào sau đây lập thành một tỉ lệ thức? A. \(\dfrac{7}{{12}}\) và \(\dfrac{5}{6}:\dfrac{4}{3}\) B. \(\dfrac{6}{7}:\dfrac{{14}}{5}\) và \(\dfrac{7}{3}:\dfrac{2}{9}\) C. \(\dfrac{{15}}{{21}}\) và \( - \dfrac{{125}}{{175}}\) D. \(\dfrac{{ - 1}}{3}\) và \(\dfrac{{ - 19}}{{57}}\) Lời giải Ta có : \(\dfrac{5}{6}:\dfrac{4}{3} = \dfrac{5}{6}.\dfrac{3}{4} = \dfrac{5}{8} \ne \dfrac{7}{{12}}\) nên A sai. \(\dfrac{6}{7}:\dfrac{{14}}{5} = \dfrac{6}{7}.\dfrac{5}{{14}} = \dfrac{{15}}{{49}}\) và \(\dfrac{7}{3}:\dfrac{2}{9} = \dfrac{7}{3}.\dfrac{9}{2} = \dfrac{{21}}{2} \ne \dfrac{{15}}{{49}}\) nên B sai. \(\dfrac{{15}}{{21}} = \dfrac{5}{7} \ne - \dfrac{{125}}{{175}}\) nên C sai. Ta có \(\dfrac{{ - 1}}{3} = \dfrac{{ - 19}}{{57}}\) vì \(\left( { - 1} \right).{\rm{ }}57 = 3.\left( { - 19} \right) = - 57\). Do đó \(\dfrac{{ - 1}}{3}\) và \(\dfrac{{ - 19}}{{57}}\) lập thành tỉ lệ thức nên D đúng. Đáp án D Câu 4. Cho tỉ lệ thức \(\dfrac{x}{{15}} = \dfrac{{ - 4}}{5}\) thì: A. \(x = \)\(\dfrac{{ - 4}}{3}\) B. \(x = 4\) C. \(x = - 12\) D. \(x = - 10\) Lời giải \(\dfrac{x}{{15}} = \dfrac{{ - 4}}{5}\) \(x.5 = 15.(-4)\) \(5x = -60\) \(x = -60 : 5\) \(x = -12\) Vậy x = -12. Đáp án C Câu 5. Có bao nhiêu giá trị \(x\) thỏa mãn \(\dfrac{{16}}{x} = \dfrac{x}{{25}}\) A. \(1\) B. \(2\) C. \(0\) D. \(3\) Lời giải \(\dfrac{{16}}{x} = \dfrac{x}{{25}}\) x2 = 16 . 25 x2 = 400 \(x = 20\) hoặc \(x = - 20\) Vậy \(x = 20\) hoặc \(x = - 20\). Đáp án B Câu 6. Biết cứ xay 100kg thóc thì được 60kg gạo. Hỏi muốn có 3 tạ gạo thì phải xay bao nhiêu tạ thóc? A. 180 kg B. 5 tạ C. 2 tạ D. 600 kg Lời giải Gọi khối lượng thóc cần để xay được 3 tạ = 300 kg gạo là x (kg) (x > 0 ) Vì tỉ lệ thóc : gạo xay được là không đổi nên ta có: \(\dfrac{{100}}{{60}} = \dfrac{x}{{300}}\) \(\begin{array}{l} 60x = 100.300\\ x = 500\end{array}\) Vậy cần 500 kg = 5 tạ thóc để xay được 3 tạ gạo Đáp án B Câu 7. Giá trị nào của \(x\) thỏa mãn \(\dfrac{{ - 3}}{{x - 2}} = \dfrac{7}{{6 - 3x}}\) A. x = 0 B. x = -1 C. \(x = 2\) D. Không có giá trị nào của x thỏa mãn Lời giải Ta có: \(\dfrac{{ - 3}}{{x - 2}} = \dfrac{7}{{6 - 3x}}\) (Điều kiện: \(x - 2 \ne 0;6 - 3x \ne 0 \) hay \(x \ne 2\)) \(\begin{array}{l} - 3.(6 - 3x) = 7.(x - 2)\\ - 18 + 9x = 7x – 14\\9x - 7x = - 14 + 18\\ 2x = 4\end{array}\) x = 2 ( Loại vì không thỏa mãn điều kiện) Vậy không tìm được x thỏa mãn điều kiện Câu 8. Tìm số hữu tỉ x biết rằng \(\dfrac{x}{{{y^2}}} = 2\) và \(\dfrac{x}{y} = 16\) \(\left( {y \ne 0} \right).\) A. \(x = 16\) B. \(x = 128\) C. \(x = 8\) D. \(x = 256\) Lời giải Ta có \(\dfrac{x}{{{y^2}}} = 2\) nên \(\dfrac{x}{y}.\dfrac{1}{y} = 2\), mà \(\dfrac{x}{y} = 16\). Do đó: \(16.\dfrac{1}{y} = 2\) \(\dfrac{1}{y} = \dfrac{1}{8}\) \(y = 8\) Thay \(y = 8\) vào \(\dfrac{x}{y} = 16\) ta được: \(\dfrac{x}{8} = 16\) nên \(x = 16.8 = 128\). Đáp án B
|