Lý thuyết Nhật Bản (Phần 1 - Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế) Địa lí 11Lý thuyết Nhật Bản (Phần 1 - Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế) Địa lí 11 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu. I. Điều kiện tự nhiên - Quần đảo Nhật Bản nằm ở Đông Á trên Thái Bình Dương, gồm 4 đảo lớn: Hôn su, Kiu xiu, Sicôcư, Hôccaiđô. - Tại các vùng biển quanh quần đảo Nhật Bản, dòng biển nóng lạnh gặp nhau tạo nên ngư trường lớn, nhiều loài cá. - Khí hậu gió mùa, mưa nhiều. - Thay đổi theo chiều Bắc Nam: + Bắc: ôn đới, mùa đông dài lạnh, có tuyết rơi. + Nam: cận nhiệt đới, mùa đông không lạnh lắm, mùa hạ nóng, có mưa to và bão. - Nghèo khoáng sản, ngoài than, đồng các loại khác không đáng kể. - Nhiều thiên tai: trên lãnh thổ có hơn 80 núi lửa đang hoạt động, mỗi năm có hàng nghìn trận động đất lớn nhỏ; sóng thần gây thiệt hại lớn về người và tài sản. II. Dân cư - Nhật Bản là nước đông dân. - Tốc độ gia tăng thấp và giảm dần, cơ cấu dân số già. - Dân cư tập trung tại các thành phố ven biển. - Người lao động cần cù, làm việc tích cực, tự giác và trách nhiệm cao. - Giáo dục được chú ý đầu tư. III. Kinh tế - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nền Kinh tế suy sụp nghiêm trọng. - Đến năm 1952: nền kinh tế khôi phục ngang mức trước chiến tranh. - Nguyên nhân: + Chú trọng đầu tư hiện đại hóa công nghiệp, tăng vốn, kĩ thuật. + Tập trung cao độ vào các ngành then chốt, có trọng điểm theo từng giai đoạn. + Duy trì kinh tế 2 tầng: xí nghiệp lớn - xí nghiệp nhỏ, thủ công. - Những năm 1973 -1974 và 1979 -1980 tốc độ tăng kinh tế chậm và giảm xuống do khủng hoảng dầu mỏ. - 1986 -1990 tốc độ tăng GDP trung bình đã đạt 5,3%. - Từ 1991, tốc độ tăng trưởng kinh tế Nhật Bản chậm lại. - Hiện nay, Nhật Bản đứng thứ 2 thế giới về kinh tế, tài chính.
|