Lý thuyết điều chế khí oxi - phản ứng phân hủy

1. Điều chế oxi

Lý thuyết điều chế oxi – Phản ứng phân hủy.

1. Điều chế oxi

a. Trong phòng thí nghiệm

Trong PTN, khí oxi được điều chế bằng cách đun nóng những hợp chất giàu oxi và dễ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao như KMnO4 và KClO3

2KMnO4 toto K2MnO4 + MnO2 + O2

 2KClO3 toto 2KCl + 3O2

2KNO3 toto 2KNO2 + O2

* Cách thu khí oxi:

- Vì khí oxi ít tan trong nước => thu khí oxi bằng cách đẩy nước

- Khí oxi có dO2/kk1,1dO2/kk1,1 => oxi nặng hơn không khí => thu khí oxi bằng cách đẩy không khí

b. Trong công nghiệp

- Bằng cách hạ không khí xuống dưới -200oC, sau đó nâng dần nhiệt độ lên -196oC ta thu được khí N2, sau đó nâng đến -183oC ta thu được khí oxi.

Video mô phỏng - Điều chế Oxi bằng phương pháp chưng cất phân đoạn

- Sản xuất từ nước: điện phân nước

  2H2O đinphân 2H2 ↑ + O2 ↑

2. Phản ứng phân hủy

* Định nghĩa: Phản ứng phân huỷ là phản ứng hoá học trong đó một chất phản ứng sinh ra hai hay nhiều chất mới.

Ví dụ:

 2KMnO4 to K2MnO4 + MnO2 + O2

 2KClO3 to 2KCl + 3O2

 2H2đinphân 2H2  + O2

CaCO3 to CaO + CO 

Sơ đồ tư duy: Điều chế khí oxi - phản ứng phân hủy

Tham Gia Group Dành Cho Lớp 8 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

>> Học trực tuyến lớp 8 trên Tuyensinh247.com. Đầy đủ khoá học các bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo; Cánh diều. Cam kết giúp học sinh lớp 8 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả. PH/HS tham khảo chi tiết khoá học tại: Link

close