Lý thuyết bảo vệ tài nguyên sinh vật Việt Nam Địa lí 8Lý thuyết bảo vệ tài nguyên sinh vật Việt Nam Địa lí 8 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu 1. Giá trị của tài nguyên sinh vật a) Kinh tế - Cung cấp đồ gỗ xây dựng, làm đồ dùng: đinh, lim, sến, táu, lát hoa, cẩm lai, gũ... - Cung cấp tinh dầu, nhựa, ta-nanh và chất nhuộm: hồi, hoàng đàn, sơn, thông, dầu, trám, dành dành.... - Cung cấp thực phẩm, lương thực: nấm hương, mộc nhĩ, măng, hạt dẻ... - Cung cấp thuốc chữa bệnh, bồi dưỡng sức khỏe: tam thất, xuyên khung, ngũ gia bì, nhân trần, ngải cứu, quế, hồi, thảo quả... - Cung cấp cây cảnh và hoa: si, sanh, đào, vạn tuế, các loại hoa (hồng, cúc, phong lan...) - Cung cấp nguyên liệu sản xuất thủ công nghiệp: song, mây, tre, trúc, nứa giang... b) Văn hoá, du lịch - Sinh vật cảnh. - Tham quan, du lịch. - Nghỉ dưỡng. - Nghiêm cứu khoa học. c) Môi trường sinh thái - Điều hoà khí hậu, tăng ôxy, làm sạch không khí. - Giảm ô nhiễm môi trường. - Giảm nhẹ thiên tai, hạn hán. - Ổn định độ phì của đất. 2. Bảo vệ tài nguyên rừng - Tài nguyên rừng nước ta đang bị suy giảm theo thời gian. - Diện tích rừng giảm dần, tỉ lệ che phủ của rừng thấp: 33- 35% diện tích tự nhiên. - Chất lượng rừng bị suy giảm. - Biện pháp bảo vệ rừng: + Ban hành nhiều chính sách và luật để bảo vệ và phát triển rừng. + Trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc, tu bổ tái tạo rừng. + Sử dụng hợp lí rừng đang khai thác. + Bảo vệ rừng đầu nguồn. 3. Bảo vệ tài nguyên động vật - Không phá rừng, bắn giết động vật quý hiếm, bảo vệ tốt rừng. - Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia để bảo vệ động vật, nguồn gen động vật.
|