Giải bài tập 5 trang 22 sách bài tập văn 12 - kết nối tri thứcNêu vắn tắt nội dung của đoạn văn. Theo bạn, trong đoạn văn này chi tiết sự việc kì ảo nào hấp dẫn hơn cả? Vì sao?
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Đọc lại văn bản Hải khẩu linh từ trong SGK Ngữ văn 12, tập một (tr. 103-104) đoạn 5, từ "Bỗng chốc, sóng biếc lặng im" đến hết và trả lời các câu hỏi: Câu 1 Nêu vắn tắt nội dung của đoạn văn. Theo bạn, trong đoạn văn này chi tiết sự việc kì ảo nào hấp dẫn hơn cả? Vì sao? Phương pháp giải: Đọc kĩ đoạn văn Lựa chọn chi tiết bản thân cho là hấp dẫn và lý giải Lời giải chi tiết: Vua Lê cho lấy lễ hoàng hậu mai táng nàng Bích Châu, làm văn tế, dâng lên lễ điện rồi đề lên tường miếu bài thơ. Sau đó, vua đo chỉnh đốn quân lữ bên đường, khi kéo quân về thì đã xế chiều, thuyền quân tiện đóng quân ở nơi cũ, dưới chân đền. Trước cảnh nước trời hòa sắc, vua nghĩ lại chuyện cũ mà ngậm ngùi than thở mà đi vào giấc mộng tự bao giờ. Trong đó, vua gặp lại Bích Châu nay là đã lên tiên nhưng vẫn có điều thắc mắc về kết của bài thơ ngự đề vàng ngọc kia, làm cho nàng không được yên lòng. Nói rồi, vua sực tỉnh, sáng hôm sau liền quét vôi viết lại. Sau khi về kinh đô, nhà vua liền cho lập đền thờ phu nhân mà đến đời nay vẫn còn linh ứng. Theo em, chi tiết kì ảo hấp dẫn hơn cả là: “Nhờ ơn Thánh hoàng tế độ u hồn, nay thiếp đã lên tiên, tiêu diêu mây trắng. Thượng đế thương lòng trung thành của thiếp, sai giáng linh xuống trần, được trông coi họa phúc một phương.” => Kết hợp yếu tố kì ảo với giá trị nhân văn sâu sắc. Sự chuyển mình của Bích Châu từ một u hồn đến một tiên nữ được Thượng đế sai xuống trần để trông coi họa phúc là một sự kết hợp hoàn hảo của các yếu tố thần thoại, thể hiện một phần thưởng vinh quang cho lòng trung thành và sự hy sinh. Điều này không chỉ tạo ra sự ấn tượng mạnh mẽ về mặt kì ảo mà còn khiến câu chuyện trở nên ý nghĩa và cảm động hơn. Câu 2 Tra từ điển để giải thích nghĩa của các từ ngữ Hán Việt sau: bình sinh, đào hoa, thư sinh, quân lữ, quyên sinh, tiên tích, ngự đề, anh kiệt, nữ lưu, cương thường; xác định nghĩa của từ ngữ đó trong ngữ cảnh (bản dịch). Phương pháp giải: Tra từ điển Lời giải chi tiết: - Bình sinh: những hành động, suy nghĩ hoặc tính cách mà nhân vật đã thể hiện từ trước đến nay trong cuộc đời của mình. - Đào hoa: biểu trưng cho tình yêu, hoặc số phận may mắn trong tình duyên. - Thư sinh: ám chỉ người đàn ông trẻ tuổi có học thứcnhưng có thể yếu đuối về mặt thể chất hoặc không có thực quyền. - Quân lữ: sự nghiệp binh đao, quân đội hoặc cuộc sống quân ngũ. - Quyên sinh: diễn tả hành động tự sát của nhân vật, như một cách để thể hiện lòng trung thành, hy sinh vì nước, hoặc vì lý do cá nhân. - Tiên tích: những thành tựu hoặc hành động đáng nhớ của người đời trước. - Ngự đề: những dòng chữ vua ngự bút viết trên các tác phẩm, công trình. - Anh kiệt: xuất chúng, người có phẩm chất và tài năng vượt trội. - Nữ lưu: các nhân vật nữ quan trọng, nhấn mạnh vai trò, phẩm chất hoặc tài năng - Cương thường: những chuẩn mực đạo đức, hoặc những xung đột nảy sinh khi những chuẩn mực này bị thách thức hoặc vi phạm. Câu 3 Bình luận ngắn gọn về lời “ngậm ngùi than thở” của nhà vua: “Quốc gia hưng vượng tất có điềm lành, quốc gia suy đồi tất có điềm dữ, điềm lành hay điểm dữ thật có liên quan đến đức của ông vua tốt hay xấu.”. Theo bạn, câu nói này của nhân vật vua Lê thể hiện quan điểm, tư tưởng về chính sự quốc gia của tác giả như thế nào? Phương pháp giải: Đọc kĩ lời “ngậm ngùi than thở” của nhà vua Rút ra điều tác giả muốn nhấn mạnh, suy ra quan điểm, tư tưởng của tác giả Lời giải chi tiết: Lời “ngậm ngùi than thở” của nhà vua thể hiện một quan điểm sâu sắc về mối liên hệ giữa đức hạnh của người cai trị và vận mệnh của quốc gia. + Mối quan hệ nhân quả giữa đức vua và vận mệnh quốc gia: người có đức, quốc gia sẽ hưng thịnh và gặp nhiều điềm lành và ngược lại. + Tư tưởng thiên mệnh và trách nhiệm của người cai trị: vua là người được trời phú cho quyền cai trị, nhưng cũng phải chịu trách nhiệm về sự thịnh suy của đất nước. => Tác giả đề cao vai trò của đạo đức trong chính trị và nhấn mạnh trách nhiệm của người cầm quyền. Câu 4 So sánh nội dung hai câu thơ kết mà vua Lê vốn đã để lên tường miếu và hai câu nhà vua tự sửa lại. Chi tiết nhân vật Bích Châu hiển linh báo cho vua Lê về việc nàng “không được yên lòng về chỗ vua tôi, chồng vợ” cho thấy Bích Châu là con người như thế nào? Phương pháp giải: Đọc kĩ hai câu thơ kết Chú ý chi tiết nhân vật Bích Châu hiển linh báo cho vua Lê Lời giải chi tiết: Hai câu thơ trong nguyên bản: thể hiện sự bi thương và thất vọng của nhà vua trước việc một quân đội hùng mạnh phải dựa vào một thư sinh (người học thức, không có kinh nghiệm quân sự) để giải quyết vấn đề quan trọng. Hai câu thơ nhà vua tu sửa lại: Câu thơ sửa đổi chuyển từ sự bi thương sang việc khẳng định giá trị của "cương thường" (nguyên tắc đạo đức cơ bản) và thể hiện sự tự hào về việc giữ vững các nguyên tắc này. Câu thơ "Thư cưu vờn sóng dưới chân đền" có thể được hiểu là việc duy trì giá trị và đạo đức dù trong hoàn cảnh khó khăn, vẫn giữ được phẩm hạnh và sự thanh cao. Chi tiết nhân vật Bích Châu hiển linh báo cho vua Lê nàng “không được yên lòng về chỗ vua tôi, chồng vợ” cho thấy nàng là nhân vật có nhân cách cao đẹp, thể hiện sự quan tâm đến sự công bằng và sự thiêng liêng của các mối quan hệ xã hội, đặc biệt là giữa vua và thần, chồng và vợ. Câu 5 Theo nội dung đoạn trích sau đây, hãy chỉ ra sự khác biệt căn bản giữa yếu tố thần kì trong truyện truyền kì và truyện cổ tích thần kì. Sự tham gia của yếu tố thần kì vào câu chuyện không phải là do những nhân vật có phép lạ như kiểu trời, Bụt, thần tiên,... trong truyện cổ tích thần kì, mà phần lớn ở bên ngay hình thức "phi nhân tính" của nhân vật (ma quỷ, hỗ li, vật hoá người,...). Tuy nhiên, đại trong truyện bao giờ cũng có những nhân vật là người thật, và chính những nhân chi vật mang hình thức "phi nhân" thì cũng chỉ là sự cách điệu, phóng đại của tâm lí, tính cách một loại người nào đấy, và vì thế truyện truyền kì vẫn mang rất đậm yếu tố nhân bản, có giá trị nhân bản sâu sắc. (Nguyễn Kim Hưng, in trong Từ điển văn học, tập th NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1984, tr. 448-449) Phương pháp giải: Đọc kĩ đoạn trích Nhớ lại kiến thức về yếu tố thần kì trong truyện truyền kì và truyện cổ tích Lời giải chi tiết: - Nguồn gốc và bản chất của yếu tố thần kì: + Truyện cổ tích thần kì: yếu tố thần kì thường xuất hiện dưới dạng các nhân vật có phép lạ như Trời, Bụt, Thần Tiên,... Những nhân vật này có khả năng can thiệp trực tiếp và giải quyết các xung đột trong câu chuyện, thường mang tính chất siêu nhiên và không bị giới hạn bởi những quy luật tự nhiên. + Truyện truyền kì, yếu tố thần kì lại được thể hiện thông qua các nhân vật có hình thức "phi nhân tính" như ma quỷ, hồ li, hay những vật hoá người. Những yếu tố này mang tính chất huyền bí, nhưng đồng thời cũng được sử dụng để cách điệu, phóng đại tâm lí, tính cách của con người thật, làm tăng cường giá trị nhân bản của câu chuyện. - Mức độ hiện thực và nhân bản: + Truyện cổ tích thần kì: thường xa rời hiện thực, tập trung vào việc giải quyết các xung đột thông qua phép màu, mang tính chất lý tưởng hóa và thường kết thúc có hậu. Yếu tố thần kì ở đây không phản ánh tâm lý hay tính cách con người thực mà nhằm thể hiện những bài học đạo đức và truyền tải những giá trị xã hội. + Truyện truyền kì: giữ lại yếu tố hiện thực thông qua việc xây dựng các nhân vật chính là người thật, và yếu tố thần kì, dù có hình thức "phi nhân tính", vẫn gắn liền với những đặc điểm tâm lý, tính cách con người, do đó mang lại giá trị nhân bản sâu sắc. Điều này làm cho truyện truyền kì vừa có yếu tố huyền ảo, vừa phản ánh chân thực tâm lý và tính cách của con người trong xã hội.
|