Đề kiểm tra học kì 1 sử 10 - Đề số 2 có lời giải chi tiếtĐề kiểm tra học kì 1 sử 10 - Đề số 2 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp Đề bài I/ TRẮC NGHIỆM (8,0 điểm) Câu 1: Vì sao trong thời cổ đại người Ai Cập rất giỏi về hình học? A. Do nhu cầu đo lại ruộng đất và xây dựng các công trình kiến trúc. B. Do nhu cầu đo lại ruộng đất và chia đất cho nông dân. C. Phải vẽ các hình để xây tháp và tính diện tích nhà ở của vua. D. Phải tính toán trong quá trình xây dựng các công trình kiến trúc. Câu 2: Trong thời phong kiến, Việt Nam đã tiếp thu tư tưởng nào từ Trung Quốc? A. Đạo giáo. B. Hinđu giáo. C. Nho giáo. D. Phật giáo. Câu 3: Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á được gọi là các "quốc gia phong kiến dân tộc" vì A. cho phép một bộ tộc đông nhất đàn áp, thống trị các bộ tộc khác. B. chọn ngôn ngữ của một bộ tộc làm ngôn ngữ chính. C. lấy một bộ tộc đông nhất và phát triển nhất làm nòng cốt. D. có một bộ tộc phát triển nhất chi phối các bộ tộc khác. Câu 4: Giai cấp địa chủ ở Trung Quốc được hình thành từ: A. Quý tộc và tăng lữ. B. Quan lại, quý tộc, tăng lữ. C. Giai cấp tư sản giàu có. D. Quan lại và một số nông dân giàu có. Câu 5: Ở Trung Quốc, Nho giáo là một trường phái tư tưởng xuất hiện vào thời kì nào? Do ai sáng lập? A. Thời phong kiến Tần - Hán, do Khổng Tử sáng lập. B. Thời cổ đại, do Khổng Minh sáng lập. C. Thời Xuân Thu - Chiến Quốc, do Mạnh Tử sáng lập. D. Thời cổ đại, do Khổng Tử sáng lập. Câu 6: Chế độ phong kiến Trung Quốc phát triển đến đỉnh cao vào thời nhà nào? A. Thời nhà Tống B. Thời nhà Đường C. Thời nhà Tần D. Thời nhà Hán Câu 7: Phật giáo được truyền bá rộng khắp dưới thời vua nào của ấn Độ? A. A-sô-ca. B. A-cơ-ba C. Bim-bi-sa-ra D. Gup-ta Câu 8: Yếu tố nào sau đây của văn hóa Việt Nam không chịu ảnh hưởng của văn hóa truyền thống Ấn Độ? A. Chữ viết. B. Giáo dục. C. Kiến trúc. D. Tôn giáo. Câu 9: Vương triều Gup-ta có bao nhiêu đời vua? Trải qua bao nhiêu năm ? A. 9 đời vua - 150 năm B. 8 đời vua - 140 năm C. 10 đời vua - 150 năm D. 7 đời vua - 120 năm Câu 10: Điểm chung dẫn tới sự ra đời sớm của các quốc gia cổ đại phương Đông là gì? A. Sự gắn kết giữa các công xã để phát triển kinh tế. B. Sự gắn kết giữa các công xã để trị thủy. C. Sự gắn kết giữa các công xã để chống ngoại xâm. D. Sự gắn kết giữa các công xã để săn bắt, hái lượm. Câu 11: Trong bốn thần chủ yếu mà người ấn Độ thờ, thần Bra-ma gọi là thần gì? A. Thần Tàn phá B. Thần Bảo hộ C. Thần Sấm sét D. Thần Sáng tạo thế giới. Câu 12: Để chứng tỏ quyền lực, ý muốn của mình, các ông vua cuối triều đại Mô-gôn ở Ấn Độ đã A. xây dựng khối hòa hợp dân tộc, hạn chế sự phân biệt sắc tộc, tôn giáo. B. tăng cường quân sự tiến hành chiến tranh xâm lược. C. xây dựng một chính quyền mạnh dựa trên sự liên kết tầng lớp quý tộc. D. cho khởi công xây dựng nhiều công trình kiến trúc. Câu 13: Đặc điểm của Thị quốc ở Địa Trung Hải là gì? A. ở Địa Trung Hải mỗi thành thị là một quốc gia. B. ở Địa Trung Hải mỗi thành thị có nhiều quốc gia. C. ở Địa Trung Hải nhiều quốc gia có thành thị. D. ở Địa Trung Hải có nhiều phụ nữ sống ở thành thị. Câu 14: Vương triều Hồi giáo Đê-li do người gốc ở đâu lập nên? A. Người Hồi giáo gốc Trung Á B. Người Mông Cổ C. Người Ấn Độ D. Người Trung Quốc Câu 15: Trong các quốc gia cổ đại phương Đông: Trung Quốc, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Ai Cập, quốc gia nào được hình thành sớm nhất? A. Ân Độ. B. Ai Cập C. Trung Quốc D. Lưỡng Hà. Câu 16: Chế độ phong kiến Trung Quốc bắt đầu từ thời nhà nào? A. Nhà Hạ. B. Nhà Tần. C. Nhà Hán. D. Nhà Chu. Câu 17: Dưới thời vua nào, nước Lan Xang chia thành 7 tỉnh? A. Khún Bo-lom B. Chậu A Nụ C. Xu-li-nha Vông-xa D. Pha Ngừm Câu 18: Yếu tố nào dưới đây không thuộc sự phát triển về văn hóa lâu đời của Ấn Độ? A. Tôn giáo (Phật giáo và Hinđu giáo). B. Chữ viết, đặc biệt là Chữ Phạn. C. Phổ biến công trình kiến trúc Nho giáo. D. Nghệ thuật kiến trúc đền chùa, tượng Phật. Câu 19: Trong các thế kỉ X – XII, Campuchia trở thành một trong những vương quốc A. Yếu và phục tùng các nước khác. B. mạnh và ham chiến trận nhất Đông Nam Á. C. mạnh và chinh phục Trung Quốc. D. mạnh nhất khu vục Đông Nam Á. Câu 20: Người Hi Lạp và Rô-ma đã đưa các sản phẩm thủ công nghiệp bán ở đâu? A. Khắp mọi miền ven biển Địa Trung Hải B. Khắp thế giới. C. Khắp Trung Quốc và ấn Độ D. Khắp các nước phương Đông. II/ TỰ LUẬN (2,0 điểm) Trình bày ý nghĩa của việc xuất hiện công cụ bằng sắt đối với vùng Địa Trung Hải? Lời giải chi tiết ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I/ TRẮC NGHIỆM (8,0 điểm) Câu 1. Phương pháp: sgk trang 18, suy luận. Cách giải: Nền kinh tế nông nghiệp của Ai Cập phụ thuộc vào nước sống Nil, mà nước sông thì lên xuống theo lượng mưa cũng như theo vị trí so với bờ sông. Tiếp đó họ cần tính toán về những miếng đất canh tác, những vùng đất phong cho các quý tộc, địa chủ (giới hạn). Họ còn cần tính toán xây dựng Kim tự tháp, xây dựng kiến trúc trong lòng hang động (khu lăng mộ hoàng gia trong núi), xây dựng đền đài, cung điện, nghiên cứu thiên văn…. => Người Ai Cập rất giỏi về toán học, đặc biệt là hình học. Chọn đáp án: A Câu 2. Phương pháp: Liên hệ. Cách giải: Trong thời phong kiến, Việt Nam đã tiếp thu tư tưởng Nho giáo từ Trung Quốc. Bởi vì Nho giáo có vai trò đối với nhà nước phong kiến tập quyền, là cơ sở lí luận và tư tưởng của chế độ phong kiến. Muốn chế độ quân chủ chuyên chế tập quyền cao độ thì cần có tư tưởng Nho giáo làm nòng cốt. Ở Việt Nam, thời Trần vẫn còn tồn tại “Tam giáo đồng nguyên” nhưng đến thời Lê sơ đã tăng cường hơn vai trò của Nho giáo đi liền với cải cách hành chính của Lê Thánh Tông. Chọn đáp án: C Câu 3. Phương pháp: sgk trang 46, suy luận. Cách giải: Trong khoảng thế kỉ VII đến X, ở khu vực Đông Nam Á đã hình thành một số quốc gia, lấy bộ tộc đông và phát triển nhất làm nòng cốt, thường được gọi là các quốc gia “dân tộc” như Vương quốc Cam-pu-chia của người Khơ-me, vương quốc của người Môn và người Miến ở vùng hạ lưu sông Mê Nam…. => Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á được gọi là các "quốc gia phong kiến dân tộc" vì lấy bộ tộc đông và phát triển nhất làm nòng cốt. Chọn đáp án: C Câu 4. Phương pháp: sgk trang 29, suy luận. Cách giải: Thời Tần, các giai cấp mới được hình thành, quan lại là những người có nhiều ruộng đất tư và nông dân giàu có trở thành địa chủ. Chọn đáp án: D Câu 5. Phương pháp: sgk trang 33. Cách giải: Nho giáo ở Trung Quốc là một trường phái tư tưởng xuất hiện vào thời kì cổ đại do Khổng Tử sáng lập. Chọn đáp án: D Câu 6. Phương pháp: sgk trang 30. Cách giải: Chế độ phong kiến Trung Quốc dưới thời Đường phát triển đến đỉnh cao, biểu hiện là: - Kinh tế phát triển tương đối toàn diện, đặc biệt là hình thành “con đường tơ lụa” trên bộ và trên biển. - Chính quyền phong kiến được tăng cường nhằm nâng cao quyền lực tuyệt đối của hoàng đế. - Đế quốc phong kiến phát triển nhất do công cuộc mở rộng lãnh thổ. Chọn đáp án: B Câu 7. Phương pháp: sgk trang 39. Cách giải: Đạo Phật được truyền bá mạnh mẽ dưới thời vua A-sô-ca, tiếp tục dưới các triều đại Gúp-ta và Hác-sa, đến thế kỉ VII. Chọn đáp án: A Câu 8. Phương pháp: Liên hệ. Cách giải: - Đáp án A: tiếng sankrit đóng vai trò chuyển tải quan trọng của Ấn Độ giáo vào Đông Nam Á. - Đáp án C: tiêu biểu là Thánh địa Mỹ Sơn. - Đáp án D: chủ yếu là Phật giáo. Đáp án B: Việt Nam không chịu ảnh hưởng của nền giáo dục truyền thống Ấn Độ. Chọn đáp án: B Câu 9. Phương pháp: sgk trang 39. Cách giải: Vương triều Gúp-ta có 9 đời vua, qua gần 150 năm (319 – 467). Chọn đáp án: A Câu 10. Phương pháp: Phân tích, đánh giá. Cách giải: - Nền kinh tế chính của cư dân phương Đông là nông nghiệp lúa nước => việc trị thủy đóng vai trò quan trọng => cần người đứng đầu để lãnh đạo công việc này => Một trong những nguyên nhân chung đưa đến sự ra đời sớm của các quốc gia cổ đại phương Đông. Chọn đáp án: B Câu 11. Phương pháp: sgk trang 40. Cách giải: Trong bốn thần chủ yếu mà người ấn Độ thờ, thần Bra-ma gọi là thần Sáng tạo thế giới. Chọn đáp án: D Câu 12. Phương pháp: sgk trang 44. Cách giải: Để chứng tỏ quyền lực, ý muốn của mình, các ông vua cuối triều đại Mô-gôn ở Ấn Độ đã cho khởi công xây dựng nhiều công trình kiến trúc. Chọn đáp án: D Câu 13. Phương pháp: sgk trang 22, suy luận. Cách giải: Phần chủ yếu của một nước ở Địa Trung Hải là thành thị với một vùng đất đai trồng trọt ở xung quanh. Thành thị có phố xá, lâu dài, nhà thờ, sân vận động, nhà hát và quan trọng hơn cả là có bến cảng => Người ta gọi đó là thị quốc (thành thị là quốc gia). Chọn đáp án: A Câu 14. Phương pháp: sgk trang 42. Cách giải: Người Hồi giáo gốc Trung Á đã tiến hành một cuộc chinh chiến vào Ấn Độ, từng bước chinh phục tiểu quốc Ấn rồi lập nên vương quốc Hồi giáo Ấn Độ, gọi tên là Đê-li. Chọn đáp án: A Câu 15. Phương pháp: sgk trang 14, suy luận. Cách giải: Trong các quốc gia cổ đại phương Đông: Trung Quốc, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Ai Cập, quốc gia Ai Cập được hình thành sớm nhất. Trên lưu vực sông Nin vào khoảng giữa thiên niên kỉ IV TCN, cư dân Ai Cập cổ đại đã khá đông đúc, sống tập trung theo từng công xã. Đến khoảng 3200 năm TCN, một quý tộc có thể lực đã chinh phục được tất cả các Nôm và thành lập nhà nước Ai Cập thống nhất. Chọn đáp án: B Cau 16. Phương pháp: sgk trang 29. Cách giải: Chế độ phong kiến Trung Quốc bắt đầu từ thời nhà Tần (221 – 206 TCN). Chọn đáp án: B Câu 17. Phương pháp: sgk trang 53. Cách giải: Dưới thời vua Xu-li-nha Vông-xa, nước Lan Xang chia thành 7 tỉnh. Chọn đáp án: C Câu 18. Phương pháp: suy luận. Cách giải: Văn hóa truyền thống Ấn Độ phát triển hai tôn giáo chủ đạo là: Phật giáo và Hinđu giáo (Ấn Độ giáo), không phát triển Nho giáo như ở Trung Quốc. => Không có các công trình kiến trúc Nho giáo trong văn hóa truyền thống Ấn Độ. Chọn đáp án: C Câu 19. Phương pháp: sgk trang 51. Cách giải: Trong các thế kỉ X –XII, Campuchia trở thành một trong những vương quốc mạnh và ham chiến trận nhất Đông Nam Á. Chọn đáp án: B Câu 20. Phương pháp: sgk trang 21. Cách giải: Sự phát triển của thủ công nghiệp làm cho sản xuất hàng hóa tăng nhanh, quan hệ thương mại được mở rộng. Người Hi Lạp và Rô-ma đã đưa các sản phẩm của mình như rượu nho, dầu ôliu, đồ mĩ nghệ, đồ dùng kim loại, đồ gốm đi bán ở mọi miền ven Địa Trung Hải. Chọn đáp án: A II/ TỰ LUẬN (2,0 điểm) Phương pháp: sgk trang 20. Cách giải: Việc xuất hiện công cụ bằng sắt đã có ý nghĩa vô cùng to lớn đối vời vùng Địa Trung Hải: Thứ nhất, giúp cho công cuộc khai hoang đất làm màu của người dân trở nên dễ dàng hơn. Đất canh tác ngày càng được cày sâu, cuốc bẩm. Thứ hai, giúp người dân nơi đây nhanh chóng mở rộng diện tích trồng trọt, mang lại nhiều sản lượng cây trồng hơn. Thứ ba, công cụ bằng sắt xuất hiện đã mở ra một trình độ kĩ thuật cao hơn và toàn diện hơn trong nền kinh tế của các nước. Không chỉ nông nghiệp mà các ngành sản xuất thủ công nghiệp, hàng hóa tiền tệ cũng phát triển mạnh mẽ. Nguồn: Sưu tầm HocTot.Nam.Name.Vn
|