Báo cáo thực hành: Tính chất hóa học của brom và iot1. So sánh tính oxi hóa của brom và clo Hiện tượng: Có khí màu vàng lục thoát ra sau phản ứng... Đề bài 1. So sánh tính oxi hóa của brom và clo Thí nghiệm: Điều chế nước clo bằng cách: Cho vào ống nghiệm khô vài tinh thể \(KMnO_4\) Nhỏ tiếp vào ống vài giọt dung dịch HCl đậm đặc. Khí thu được dẫn vào ống nghiệm có sẵn khoảng 5ml nước cất (đậy kín ống nghiệm bằng nút cao su) Rót vào 1 ống nghiệm khác khoảng 1 ml dung dịch NaBr, nhỏ tiếp vào ống nghiệm vài giọt nước clo mới điều chế được. 2. So sánh tính oxi hóa của brom và iot. Thí nghiệm + Cho vào ống nghiệm 1ml dung dịch NaI + Nhỏ vào ống nghiệm 1 vài giọt nước brom 3. Tác dụng của iot với hồ tinh bột. Thí nghiệm: + Cho vào ống nghiệm khoảng 1ml dung dịch hồ tinh bột + Nhỏ tiếp 1 giọt nước iot vào ống nghiệm + Đun nóng ống nghiệm sau đó để nguội Video hướng dẫn giải Lời giải chi tiết 1. So sánh tính oxi hóa của brom và clo Hiện tượng: Có khí màu nâu đỏ thoát ra sau phản ứng. Phương trình phản ứng: \(2NaBr + Cl_2 → 2NaCl + Br_2\). Giải thích: \(Cl_2\) đã oxi hóa NaBr và thu được \(Br_2\) có màu nâu đỏ. Kết luận: Tính oxi hóa \(Cl_2 > Br_2\). 2. So sánh tính oxi hóa của brom và iot. Hiện tượng: Sau phản ứng dung dịch có chất rắn màu tím đen Phương trình phản ứng: \(2NaI + Br_2 → 2NaBr + I_2.\) Kết luận: Tính oxi hóa \(Br_2 > I_2\). 3. Tác dụng của iot với hồ tinh bột. Hiện tượng: Hồ tinh bột chuyển sang màu xanh,khi đun nóng → màu xanh biến mất. Để nguội màu xanh hiện ra. Giải thích: Iot có tính chất đặc trưng là tác dụng với hồ tinh bột tạo thành hợp chất có màu xanh. Vì tinh bột có cấu tạo hình xoắn ốc, các phân tử \(I_2\) bị giữ trong ống này tạo phức màu xanh. Khi đun nóng cấu tạo xoắn ốc bị phá hủy, các phân tử hồ tinh bột và iot tách nhau nên mất màu xanh, để nguội lại tái tạo dạng ống nên màu xanh xuất hiện trở lại.
|