Nội dung từ Loigiaihay.Com
Tiến hành thí nghiệm xác định hàm lượng iron (II) sulfate bằng phương pháp chuẩn độ thuốc tím trong môi trường sulfuric acid dư.
- Dùng pipette lấy 5,0 mL dung dịch FeSO4 cho vào bình tam giác; thêm tiếp khoảng 5 mL dung dịch H2SO4 10% (lấy bằng ống đong).
- Cho dung dịch KMnO4 vào burette, điều chỉnh thể tích dung dịch trong burette về mức 0.
- Mở khoá burette, nhỏ từng giọt dung dịch KMnO4 xuống bình tam giác, lắc đều.
a. Ban đầu dung dịch trong bình tam giác xuất hiện màu hồng rồi mất màu nhanh.
b. Cần sử dụng chất chỉ thị để nhận biết điểm kết thúc chuẩn độ.
c. Iron (II) sulfate là chất khử, thuốc tím là chất oxi hoá.
d. Chuẩn độ đến khi màu hồng tồn tại bền trong khoảng 20 giây thì dừng chuẩn độ.
a. Ban đầu dung dịch trong bình tam giác xuất hiện màu hồng rồi mất màu nhanh.
b. Cần sử dụng chất chỉ thị để nhận biết điểm kết thúc chuẩn độ.
c. Iron (II) sulfate là chất khử, thuốc tím là chất oxi hoá.
d. Chuẩn độ đến khi màu hồng tồn tại bền trong khoảng 20 giây thì dừng chuẩn độ.
Dựa vào phương pháp chuẩn độ dung dịch Fe2+ bằng thuốc tím.
a. đúng
b. sai, vì nhận biết điểm kết thúc chuẩn độ bằng chính dung dịch KMnO4.
c. đúng
d. đúng
Các bài tập cùng chuyên đề
Hòa tan 23,2 gam một mẫu quặng magnetite (chỉ chứa Fe3O4 và tạp chất trơ) bằng dung dịch sulfuric acid loãng dư. Lọc bỏ tạp chất không tan, thêm nước cất vào dịch lọc, thu được 200 mL dung dịch X. Để chuẩn độ 5 mL dung dịch X cần dùng 17,5 mL dung dịch KMnO4 0,02 M. Phần trăm khối lượng của Fe3O4 trong mẫu quặng magnetite xấp xỉ là:
Cho 50 mL dung dịch FeSO4 chưa rõ nồng độ vào bình tam giác, tiến hành chuẩn độ với dung dịch KMnO4 0,02 M trong môi trường acid. Kết thúc chuẩn độ tiêu tốn hết 12,0 mL dung dịch KMnO4 0,02 M. Nồng độ mol của dung dịch FeSO4 là
Một mẫu chất có thành phần chính là muối Mohr. Muối Mohr có công thức hoá học là (NH4)2SO4.FeSO4.6H2O. Hoà tan 0,2151 g mẫu chất trong dung dịch sulfuric acid loãng dư, thu được dung dịch có chứa cation Fe2+. Lượng Fe2+ trong dung dịch này phản ứng vừa đủ với 5,40 mL dung dịch thuốc tím nồng độ 0,020 M (Các chất và ion khác trong dung dịch không phản ứng với thuốc tím). Số mg sắt có trong mẫu chất là
Để xác định hàm lượng FeCO3 trong quặng Siderirte, người ta làm như sau: cân 0,6g mẫu quặng, chế hóa nó theo một quy trình hợp lí, thu được FeSO4 trong môi trường H2SO4 loãng. Chuẩn độ dung dịch thu được bằng dung dịch chuẩn KMnO4 0,025M thì dùng vừa hết 25,2ml. % theo khối lượng của FeCO3 là: