Đề bài

Khi bảo quản trong phòng thí nghiệm, muối Mohr (FeSO4 (NH4)2SO.6H2O) hút ẩm và bị oxi hóa một phần bởi O2 trong không khí thành hỗn hợp X. Để xác định phần trăm khối lượng muối Mohr trong X, tiến hành hòa tan hoàn toàn 2,656 gam X trong nước rồi pha thành 100,0 mL dung dịch Y. Chuẩn độ 10,00 mL dung dịch Y (trong môi trường sulfuric acid loãng, dư) bằng dung dịch KMnO4 nồng độ 0,012 M đến khi xuất hiện màu hồng nhạt thì dừng. Lặp lại thí nghiệm chuẩn độ thêm 2 lần nữa. Thể tích trung bình của dung dịch KMnO4 sau 3 lần chuẩn độ là 9,72 mL. Phần trăm khối lượng của muối Mohr trong X là a %. Tính giá trị của a (làm tròn đến hàng phần mười).

Đáp án:

Đáp án

Đáp án:

Phương pháp giải

5Fe2+ + MnO4- + 8H+ → 5Fe3+ + Mn2+ + 4H2O.

Trong 10 mL dung dịch Y

Bảo toàn electron: nFe2+ = 5nKMnO4

⟹ nFe2+ = 5.0,012.9,72 = 5,8.10-4 (mol)

⟹ Mol Fe trong 100 mL dung dịch Y = 5,8.10-3 (mol) = nmuối Mohr

⟹ Khối lượng muối Mohr = 5,8.10-4 .392 = 2,286 (gam)

Phần trăm khối lượng của muối Mohr trong X = 2,286.100%/2,656 = 86,1%

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Hòa tan 23,2 gam một mẫu quặng magnetite (chỉ chứa Fe3O4 và tạp chất trơ) bằng dung dịch sulfuric acid loãng dư. Lọc bỏ tạp chất không tan, thêm nước cất vào dịch lọc, thu được 200 mL dung dịch X. Để chuẩn độ 5 mL dung dịch X cần dùng 17,5 mL dung dịch KMnO4 0,02 M. Phần trăm khối lượng của Fe3O4 trong mẫu quặng magnetite xấp xỉ là:

Xem lời giải >>