Nội dung từ Loigiaihay.Com
Một sinh viên thực hiện thí nghiệm tổng hợp ethyl acetate từ ethyl alcohol và acetic acid (xúc tác acid H2SO4). Sinh viên thu được hỗn hợp Y gồm acetic acid, ethyl acetate, ethyl alcohol và chất xúc tác. Hãy đề xuất phương pháp tách ester ra khỏi hỗn hợp trên.
Đun nóng hỗn hợp Y, sau đó thu toàn bộ chất bay hơi vì ethyl acetate dễ bay hơi hơn so với ethyl alcohol và acetic acid.
Rửa hỗn hợp Y với nước để loại xúc tác. Sau đó cô cạn hỗn hợp sau khi rửa thu được chất không bay hơi là ethyl acetate (vì ethyl acetate có khối lượng phân tử lớn nên khó bay hơi).
Cho NaHCO3 rắn dư vào hỗn hợp Y, acetic acid và H2SO4 phản ứng với NaHCO3 tạo muối, ethyl acetate không phản ứng và không tan trong nước tách ra khỏi hỗn hợp.
Lắc hỗn hợp Y với dung dịch NaHCO3 5%. Acetic acid và xúc tác H2SO4 phản ứng với NaHCO3 tạo muối. Các muối và ethyl alcohol tan tốt trong nước, ethyl acetate không tan trong nước sẽ tách lớp.
Dựa vào phương pháp điều chế ester.
Để tách ester ra khỏi hỗn hợp trên có thể lắc hỗn hợp Y với dung dịch NaHCO3 5%. Acetic acid và xúc tác H2SO4 phản ứng với NaHCO3 tạo muối, các muối và ethyl alcohol tan tốt trong nước, ethyl acetate không tan trong nước sẽ tách lớp.
Đáp án D
Đáp án : D
Các bài tập cùng chuyên đề
Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống nghiệm 2 ml etyl axetat, sau đó thêm vào ống thứ nhất 1 ml dung dịch H2SO4 20% và ống thứ hai 1 ml dung dịch NaOH 30% dư. Sau đó lắc đều cả 2 ống nghiệm, lắp ống sinh hàn đồng thời đun cách thủy trong khoảng 5 phút. Hiện tượng trong 2 ống nghiệm là
Em hãy tìm hiểu và trình bày về ứng dụng của một ester mà em biết.
Ester có những ứng dụng gì trong đời sống và sản xuất?
Ethyl propionate có mùi dứa chín. Viết phương trình hóa học của phản ứng điều chế ester này từ alcohol và carboxylic acid tương ứng. Đề xuất biện pháp để nâng cao hiệu suất của phản ứng điều chế ester trên.
Cho salicylic acid (hay 2 – hydroxybenzoic acid) phản ứng với methyl alcohol có mặt sulfuric acid làm xúc tác, thu được methyl salicylate (C8H8O3) dùng làm chất giảm đau (có trong miếng dán giảm đau khi vận động hoặc chơi thể thao). Viết phương trình hóa học của phản ứng trên.
Đun 12 gam acetic acid với 13,8 gam ethanol (có H2SO4 đặc làm xúc tác) đến khi phản ứng đạt tới trạng thái cân bằng, thu được 11 gam ester. Hiệu suất của phản ứng ester hóa là:
Cho 0,1 mol butanoic acid tác dụng với 0,1 mol methyl alcohol có mặt H2SO4 đặc làm xúc tác. Tính khối lượng ester tạo thành. (Giả thiết 67% alcohol chuyển hóa thành ester).
Methyl butanoate là ester có mùi táo, thu được khi cho butanoic acid tác dụng với methyl alcohol có mặt H2SO4 đặc làm xúc tác.
a) Phản ứng điều chế ester ở trên là phản ứng thuận nghịch
b) Phản ứng trên có tên gọi là phản ứng xà phòng hóa.
c) Hiệu suất phản ứng có thể đạt tối đa là 100%.
d) Khi hệ đạt tới trạng thái cân bằng, nếu thêm nước thì lượng ester thu được sẽ tăng lên.
Thực hiện phản ứng ester hóa sau: cho 0,1 mol alcohol tác dụng với 0,1 mol carboxylic acid, có mặt H2SO4 đặc làm xúc tác.
Đồ thị nào sau đây biểu diễn sự thay đổi số mol (n) alcohol theo thời gian (t)?
Hợp chất hữu cơ đơn chức X ở điều kiện thường là chất lỏng, có mùi thơm, được ứng dụng làm dung môi, chất tạo hương,… Kết quả phân tích nguyên tố cho thấy X có thành phần phần trăm về khối lượng của C và H lần lượt là 48,65% và 8,11% còn lại là O. Trên phổ MS của X thấy xuất hiện tín hiệu của ion phân tử [M+] có giá trị m/z = 74. Trên phổ IR của X thấy có tín hiệu đặc trưng ở vùng 1750 – 1715 cm-1.
a) Xác định công thức cấu tạo của X.
b) X thường được tổng hợp bằng cách đun nóng hỗn hợp gồm chất hữu cơ A và chất hữu cơ B, có dung dịch H2SO4 đặc làm xúc tác. Xác định công thức cấu tạo của A và B. Viết phương trình hóa học điều chế X từ A và B.
Để điều chế isoamyl acetate trong phòng thí nghiệm, một học sinh đã đun nóng 4,00 ml acetic acid (D = 1,05 g/ml) với 8,00 ml isoamyl alcohol (CH3)2CHCH2CH2OH (D = 0,81 g/ml), có dung dịch H2SO4 đặc làm xúc tác, thu được 6,00 ml isoamyl acetate (D = 0,88 g/ml). Tính hiệu suất của phản ứng.
Quan sát hình sau.
Cho các phát biểu liên quan tới Hình 1.1 như sau:
(1) Hỗn hợp chất lỏng trước phản ứng trong bình cầu có nhánh gồm isoamyl alcohol, acetic acid và sulfuric acid đặc
(2) Trong phễu chiết, lớp chất lỏng nặng hơn có thành phần chính là isoamyl acetate.
(3) Nhiệt kế dùng để kiểm soát nhiệt độ trong bình cầu có nhánh.
(4) Phễu chiết dùng để tách isoamyl acetate ra khỏi hỗn hợp sau phản ứng.
(5) Nước làm lạnh cho chảy vào ống sinh hàn ở vị trí (1) và chảy ra ở vị trí (2).
Số phát biểu đúng là
A. 3 B. 2 C. 4 D. 5
Tiến hành thí nghiệm điều chế isomayl acetate (chất có mùi chuối chín) theo thứ tự các bước sau đây:
Bước 1: Cho khoảng 3 ml CH3CH(CH3)CH2CH2OH, 3ml CH3COOH và vài giọt H2SO4 đặc vào ống nghiệm
Bước 2: Lắc đều ống nghiệm rồi đun cách thủy (trong nồi nước nóng) khoảng 5 – 7 phút ở 65 – 70oC.
Bước 3: Làm lạnh, sau đó thêm khoảng 5 ml dung dịch NaCl bão hòa vào ống nghiệm
Những phát biểu nào sau đây là đúng?
(a) H2SO4 đặc có vai trò xúc tác cho phản ứng tạo isoamyl acetate/
(b) Thêm dung dịch NaCl bão hòa vào để tránh phân hủy sản phẩm
(c) Sau bước 2, trong ống nghiệm vẫn còn CH3CH(CH3)CH2CH2OH và CH3COOH.
(d) Sau bước 3, trong ống nghiệm thu được hỗn hợp chất lỏng đồng nhất.
Ester được tạo thành từ CH3COOH và C2H5OH có công thức cấu tạo là
A. CH3COOCH3 B. CH3COOC2H5
C. C2H5COOCH3 D. HCOOC2H5
Chất nào sau đây thường được dùng làm xúc tác cho phản ứng điều chế ester từ carboxylic acid và alcohol?
A. Hydrochloric acid B. Sulfuric acid
C. Sulfurous acid D. Nitric acid.
Một nhóm học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên muốn thực hiện thí nghiệm điều chế ester nên đã tiến hành theo các bước sau.
Bước 1: Cho vào bình cầu đáy tròn 22 mL pentyl alcohol (D = 0,81 g/mL) và V mL acetic acid (D = 1,05 g/mL).
Bước 2: Thêm tiếp vào bình cầu đó 4 mL dung dịch sulfuric acid đặc và một ít đá bọt. Đun hồi lưu hỗn hợp trong khoảng 30 phút.
Bước 3: Sau một thời gian, nhóm học sinh tiến hành cân khối lượng ester thu được sau khi tách khỏi hỗn hợp và làm sạch, cân hiển thị khối lượng 17 g.
a) Xác định V để tỉ lệ mol giữa pentyl alcohol và acetic acid là 1 : 1.
b) Đá bọt là gì? Nêu vai trò của đá bọt trong thí nghiệm trên.
c) Cho biết đặc điểm của phản ứng xảy ra trong thí nghiệm đã nêu.
d) Tính hiệu suất của phản ứng ester hóa trên.
e) Trong hỗn hợp phản ứng ban đầu ở bình cầu đáy tròn, nhóm thí nghiệm còn cho thêm một ít hạt silica gel có màu xanh vào trước khi đun hồi lưu.
– Mục đích của việc thêm vào các hạt silica gel là gì?
– Giải thích vì sao khi kết thúc thí nghiệm, các hạt silica gel từ màu xanh chuyển sang màu hồng.
Một nhóm học sinh đã thực hiện phản ứng điều chế ethyl acetate từ nguyên liệu ban đầu là acetic acid và ethanol trong phòng thí nghiệm. Khi phản ứng kết thúc, nhóm đã thu được hỗn hợp sản phẩm gồm ethyl acetate và acetic acid, ethanol còn dư theo phương trình hoá học:
Vì ethyl acetate không phân cực, còn acetic acid và ethanol đều phân cực nên nhóm đã dùng dung môi hữu cơ không phân cực diethyl ether(C2H5OC2H5) để chiết ethyl acetate ra khỏi hỗn hợp sau phản ứng theo sơ đồ sau:
Cho các phát biểu sau về thí nghiệm của nhóm:
a) Diethyl ether là dung môi chiết lí tưởng trong thí nghiệm trên vì ethyl acetate tan tốt trong dung môi này, còn acetic acid và ethanol lại tan tốt trong nước.
b) Bằng phương pháp chưng cất đơn giản, ta có thể tách ethyl acetate ra khỏi dung môi diethyl ether sau khi chiết.
c) Do diethyl ether có nhiệt độ sôi thấp hơn nhiều so với ethyl acetate (34,6 °C so với 77,1 °C) nên có thể thu được ethyl acetate sau khi chiết bằng cách dùng đèn cồn đun nhẹ cho dung môi diethyl ether bay hơi.
d) Để an toàn, ta có thể dùng nước nóng liên tục tưới lên bình cầu trong phương pháp chưng cất đơn giản để tách ethyl acetate ra khỏi dung môi diethyl ether sau khi chiết.
Số phát biểu đúng là
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Ngoài sản phẩm phụ là nước, chất hữu cơ nào sau đây được hình thành từ phản ứng hoá học đã cho?
Một carboxylic acid X có hàn lượng các nguyên tố carbon và hydrogen lần lượt là 40,7% và 5,1% về khối lượng.
a. Cho biết công thức thực nghiệm của X.
b. Phổ khối lượng của X có kết quả như hình bên dưới. Xác định công thức phân tử của X.
c. Viết các công thức cấu tạo có thể có của X.
d. Hòa tan hết 1,0 g X vào 19,0 g nước có pha vài giọt phenolphthalein thu được dung dịch Y. Tiến hành chuẩn dộ 4,0 g dung dịch Y bằng dung dịch NaOH 0,2M cho đến khi dung dịch Y từ không màu chuyển sang màu hồng hạt thì dừng lại, thấy đã dùng hết 17,0 Ml. Xác định lại phân tử khối của X.
e. Đun X với lượng dư ethanol có xúc tác H2SO4 đặc thu được chất hữu cơ Z chỉ chứa một loại nhóm chức, mạch không phân nhánh. Xác định công thức cấu tạo của Z và viết phương trình hóa học của phản ứng. Gọi tên các chất X, Z.
g. Đề nghị phương pháp tách chất Z ra khỏi hỗn hợp sau phản ứng.
Thủy phân ester đơn chức, mạch hở E trong môi trường acid được alcolhol X và carboxylic acid Y. Carboxylic acid Y được điều chế bằng cách lên men giấm alcohol X. Công thức phân tử ester E là
A. C5H10O2. B. C3H6O2. C. C4H6O2. D. C4H8O2.
Đun nóng 6,0 gam CH3COOH với 6,0 gam C2H5OH (có H2SO4 làm xúc tác, hiệu suất phản ứng ester hoá bằng 50%). Khối lượng ester tạo thành là
Tính khối lượng ester methyl methacrylate thu được khi đun nóng 215 gam methacrylic acid với 100 gam methyl alcohol. Giả thiết phản ứng hóa ester đạt hiệu suất 60%.
Ester nào nào sau đây được dùng để điều chế thủy tinh hữu cơ – nhựa PMM?
Methyl salicylate dùng làm thuốc xoa bóp giảm đau, được điều chế theo phản ứng sau:
Để sản xuất 3,8 triệu tuýp thuốc xoa bóp giảm đau cần tối thiểu m tấn salicylic acid. Biết mỗi tuýp thuốc chứa 2,7 gam methyl salicylate và hiệu suất phản ứng tính theo salicylic acid là 75%. Giá trị của m là
Thực hiện phản ứng ester hóa 4,6 gam ethyl alcohol và 12 gam acid acetic với hiệu suất đạt 80% thì khối lượng ester thu được là
Một số ester được dùng trong hương liệu, mĩ phẩm, bột giặt … là vì các ester
Thực hiện phản ứng ester hóa giữa 4,6 gam ethyl alcohol với lượng dư acetic acid, thu được 4,4 gam ester. Hiệu suất phản ứng ester hóa là
Phản ứng thủy phân ester đã được tiến hành như sau:
- Cho vào hai ống nghiệm (1) và (2) mỗi ống khoảng 1,0 mL ethyl acetate.
- Thêm khoảng 2 mL dung dịch H2SO4 20% vào ống nghiệm (1) và khoảng 2 mL dung dịch NaOH 30% vào ống nghiệm (2). Quan sát thấy chất lỏng trong cả hai ống nghiệm tách thành hai lớp.
- Đun cách thủy ống nghiệm (1) và (2) trong cốc thủy tinh ở nhiệt độ 60 – 70oC. Sau một thời gian, quan sát thấy:
Dầu gió xanh Thiên Thảo là sản phẩm của Công ty Cổ phần Đông Nam Dược Trường Sơn, dùng để chủ trị: Cảm, ho, sổ mũi, nhức đầu, say nắng, trúng gió, say tàu xe, buồn nôn, đau bụng, sưng viêm, nhức mỏi, muỗi chích, kiến cắn, tê thấp tay chân.Thành phần một chai dầu 12 mL gồm: tinh dầu bạc hà: 0,36ml, Menthol: 2,52g, Methyl salicylate: 2,16g, Eucalyptol: 0,72ml, tinh dầu Đinh hương: 0,24ml, Long não: 0,36g. Methyl salicylate điều chế theo phản ứng sau:
Để sản xuất một triệu hộp 12 chai dầu trên cần tối thiểu m tấn salicylic acid, với hiệu suất cả quá trình là 80%. Giá trị của m là
Cho các ester sau: vinyl acetate, propyl acetate, methyl propionate, methyl methacrylate. Số ester có khả năng tham gia phản ứng trùng hợp tạo thành polymer là