Bài 4. Độ dịch chuyển và quãng đường đi được trang 21, 22, 23, 24, 25 Vật Lí 10 Kết nối tri thứcHãy dùng bản đồ Việt Nam và hệ tọa độ địa lí, xác định vị trí của thành phố Hải Phòng so với vị trí của Thủ đô Hà Nội. Xác định vị trí của vật A trên trục Ox vẽ ở Hình 4.3 tại thời điểm 12 h. Biết vật chuyển động thẳng, mỗi giờ đi được 40 km.Hãy xác định các độ dịch chuyển mô tả ở Hình 4.5 trong tọa độ địa lí. Hãy so sánh độ lớn của quãng đường đi được và độ dịch chuyển của ba chuyển động ở Hình 4.6. Theo em, khi nào độ lớn của độ dịch chuyển và quãng đường đi được của một chuyển động bằng nhau. Video hướng dẫn giải Câu hỏi tr 22 CH 1 Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải: Sử dụng bản đồ Việt Nam và hệ tọa độ địa lí để xác định. Lời giải chi tiết: Vị trí của thành phố Hải Phòng cách trung tâm thủ đô Hà Nội 89,67 km về phía Đông - Nam. Câu hỏi tr 22 CH 2 Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải: Thời gian đi của vật = Thời điểm đến – Thời điểm gốc Lời giải chi tiết: Thời gian vật di chuyển là: 11 – 8 = 3 (h) 1 giờ vật di chuyển được 40 km => 3 giờ vật di chuyển được: 3 . 40 = 120 (km) Câu hỏi tr 23 CH Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải: Quan sát hình 4.5 Lời giải chi tiết: Độ dịch chuyển mô tả trên Hình 4.5 là: + d1 = 200 m (Bắc) + d2 = 200 m (Đông Bắc) + d3 = 300 m (Đông) + d4 = 100 m (Tây). Câu hỏi tr 23 HĐ Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải: 1. + Quan sát hình + Độ dịch chuyển là khoảng cách vị trí điểm đầu và điểm cuối. 2. Vận dụng khả năng tư duy sau khi trả lời hoạt động 1 mục III trang 23 sách giáo khoa Vật lí 10. Lời giải chi tiết: 1. Quãng đường đi được từ ngắn đến dài: 2 – 1 – 3 Độ dịch chuyển, ta thấy điểm đầu và điểm cuối của ba chuyển động đều như nhau nên độ dịch chuyển của ba chuyển động bằng nhau. 2. Độ dịch chuyển và quãng đường đi được của một chuyển động bằng nhau khi vật chuyển động thẳng, không đổi chiều. Câu hỏi tr 24 Video hướng dẫn giải Bạn A đi xe đạp từ nhà qua trạm xăng, tới siêu thị mua đồ rồi quay về nhà cất đồ, sau đó đi xe đến trường (Hình 4.7).
Phương pháp giải: 1. + Quãng đường đi được bằng tổng tất cả các chặng + Độ dịch chuyển bằng khoảng cách vị trí điểm đầu và điểm cuối. 2. Lấy kết quả câu 1 trên ghi vào bảng 3. Dựa vào bảng kết quả để kiểm tra Lời giải chi tiết: 1. a) Quãng đường bạn A đi từ trạm xăng đến siêu thị là: 800 – 400 = 400 (m) Độ dịch chuyển của bạn A từ trạm xăng đến siêu thị là: 800 – 400 = 400 (m) b) Quãng đường đi được của bạn A trong cả chuyến đi: + Quãng đường bạn A đi từ nhà đến siêu thị là: 800 m + Quãng đường bạn A quay về nhà cất đồ là: 800 m + Quãng đường bạn A đi từ nhà đến trường là: 1200 m => Quãng đường đi được của bạn A trong cả chuyến đi là: 800 + 800 + 1200 = 2800 (m) Điểm đầu xuất phát của bạn A là nhà, điểm cuối của bạn A là trường => Độ dịch chuyển của bạn A là 1200 m. 2.
3. Dự đoán trong câu hỏi 2 cuối trang 23 là độ dịch chuyển và quãng đường đi được bằng nhau khi vật chuyển động thẳng, không đổi chiều Từ bảng kết quả ta thấy dự đoán trên là đúng. Câu hỏi tr 25 Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải: 1. Quãng đường đi được bằng tổng tất cả các chặng 2. Độ dịch chuyển bằng khoảng cách vị trí điểm đầu và điểm cuối Lời giải chi tiết: 1. Quãng đường đi được của ô tô là: 6 + 4 + 3 = 13 (km) Độ dịch chuyển: AD Ta có: BH = CD = 3 km; HD = BC = 4 km; AH = AB - BH = 6 - 3 = 3 km => \(AD = \sqrt {A{H^2} + H{D^2}} = \sqrt {{3^2} + {4^2}} = 5(km)\) (theo hướng Tây - Nam) 2. Người bơi ngang từ bờ bên này sang bên kia theo dự định là OA = 50 m. Thực tế, do nước sông chảy mạnh nên vị trí của người đó ở vị trí B, ta có AB = 50 m => Độ dịch chuyển: \(OB = \sqrt {O{A^2} + A{B^2}} = \sqrt {{50^2} + {50^2}} = 70,7(m)\). (450 Đông – Nam)
|